Bài giảng môn Lịch sử Lớp 6 - Bài 1: Sơ lược về môn Lịch sử

doc 98 trang leduong 22/12/2024 30
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Lịch sử Lớp 6 - Bài 1: Sơ lược về môn Lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn Lịch sử Lớp 6 - Bài 1: Sơ lược về môn Lịch sử

Bài giảng môn Lịch sử Lớp 6 - Bài 1: Sơ lược về môn Lịch sử
 Trường THCS BÌNH AN GA:Lịch sử 6
 Ngày soạn: Tuần: 1
 Ngày dạy : Tiết :1 
 BÀI 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
 I. Mục tiêu bài hoc:
 1. Kiến thức:
 HS hiểu rõ học lịch sử là học những sự kiện cụ thể sát thực , có căn cứ khoa học. 
 Học lịch sử là để hiểu rõ quá khứ, để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp 
 hơn .
 2. Kỹ năng: 
 HS có kỹ năng trình bày và lí giải các sự kiện lịch sử KH rõ ràng, chuẩn xác và 
 xác định được phương pháp học tập tốt, có thể trả lời các câu hỏi cuối bài, đó là những 
 kiến thức cơ bản nhất của bài.
 3. Tư tưởng: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học 
 tập bộ môn.
 II/ Chuẩn bị: 
 1.GV : SGK, tranh ảnh.
 2.HS : Đọc trước bài .
 III/ Tiến trình dạy học:
 1. ổn định lớp:1p
 2. Kiểm tra bài cũ: 3p
 ( Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS )
 3. Bài mới:
 Con người, cỏ cây, mọi vật xung quanh ta không phải từ khi sinh ra nó đã như 
 thế này, mà nó đã trải qua một quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, nghĩa là nó 
 phải có một quá khứ. Để hiếu được quá khứ đó trí nhớ của chúng ta hoàn toàn không 
 đủ mà cần đến một khoa học. Vậy KHLS là gì, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
*Hoạt động1: 8p 1/ Lịch sử là gì.
- GV trình bày theo SGK.
? Có phải ngay từ khi xuất hiện con người, cỏ cây, loài 
vật xung quanh ta đẫ có hình dạng như ngày nay không? 
.( Cỏ cây: hạt -> cây bé -> lớn.
Con người: vượn -> người tối cổ -> người tinh khôn )
- GV: Sự vật, con người, làng xóm, phố phường, đất 
nước mà chúng ta thấy, đều trải qua quá trình hình thành, 
phát triển và biến đổi nghĩa là đều có 1 quá khứ => quá 
khứ đó là lịch sử .
? Vậy em hiểu lịch sử nghĩa là gì.?
- GV: ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập LS loài người, 
 -1-
 GV: Lê Thị Diệp Trường THCS BÌNH AN GA:Lịch sử 6
chúng ta học lịch sử là rất cần thiết. Vậy dựa vào đâu để 
biết và dựng lại LS 3/Dựa vào đâu để biết và dựng 
* Hoạt động 3: 13p
 lại lịch sử.
- GV: Thời gian trôi qua song những dấu tích của gia 
đình, quê hương vẫn được lưu lại .
? Vì sao em biết được gia đình, quê hương em ngày nay. - Dựa vào 3 nguồn tư liệu: 
( Nghe kể, xem tranh ảnh, hiện vật) +Truyền miệng:
- GV cho HS quan sát H2. 
? Bia tiến sĩ ở Văn Miếu quốc tử giám làm bằng gì.? 
( Bằng đá) + Hiện vật:
- GV: Nó là hiện vật người xưa để lại.
? Trên bia ghi gì.
( Trên bia ghi tên tuổi, năm sinh, địa chỉ và năm đỗ của + Chữ viết.
tiến sĩ .)
- GVkhẳng định: Đó là hiện vật gười xưa để lại, dựa vào 
những ghi chép trên bia đá, chúng ta biết được tên tuổi, 
địa chỉ, công trạng của tiến sĩ.
- GV yêu cầu HS kể chuyện "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh" hay 
" Thánh Gióng". 
( L.sử ông cha ta phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc 
ngoại xâm.)
- GV khẳng định: Câu chuyện này là truyền thuyết được 
truyền miệng từ đời này qua đời khác ( từ khi nước ta 
chưa có chữ viết) sử học gọi đó là truyền miệng.
? Căn cứ vào đâu để biết được lịch.sử./
- GVCC bài: lịch sử là một khoa học dựng lại những hoạt 
động của con người trong quá khứ. Mỗi chúng ta phải 
học và biết lịchsử. Phải nắm được các tư liệu Lsử.
- GV giải thích danh ngôn: "LS là thầy dạy của cuộc 
sống".
 4. Củng cố: 4p
 Lịch sử là gì ?
 Học lịch sử để làm gì?
 Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử
 5. Dặn dò: 1p
 - Nắm vững nội dung bài.
 - Đọc trước bài 2 và trả lời câu hỏi SGK. Chuẩn bị lịch treo tường. 
 -3-
 GV: Lê Thị Diệp Trường THCS BÌNH AN GA:Lịch sử 6
trước, người sau, bia này có thể cách bia kia rất lâu. Như 
vậy người xưa đã có cách tính và cách ghi thời gian. 
Việc tính thời gian là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta 
nhiều điều.
- GV gọi HS đọc : " Từ xưa ..từ đây ".
? Để tính thời gian, việc đầu tiên con người nghĩ đến là 
gì. - Cơ sở để xác định thời gian là các 
( Ghi lại những việc mình làm, nghĩ cách tính thời gian, hiện tượng tự nhiên.
nhìn thấy những hiện tượng tự nhiên=>Đó là cơ sở xác 
định thời gian
? Vậy dựa vào đâu và bằng cách nào con người tính 
đượcthời gian.
*Hoạt động 2: 18p 2/ Người xưa đã tính thời gian 
- GV giảng: Người xưa đã dựa vào thiên nhiên, qua quan như thế nào.
sát và tính toán được thời gian mặt mọc, lặn, di chuyển 
của mặt trời và mặt trăng và làm ra lịch, phân thời gian 
theo tháng năm, sau đó chia thành giờ, phút.Lúc đầu 
có nhiều cách tính lịch, tuỳ theo đặc điểm của từng vùng, 
từng dân tộc nhưng cơ bản vẫn dựa vào: chu kỳ xoay của 
mặt trăng quay quanh trái đất(âm lịch); Chu kỳ xoay của 
trái đất quay quanh mặt trời (dương lịch)
? Xem trên bảng ghi " những ngày lịch.sử và kỉ niệm" có 
những đơn vị thời gian nào và có những loại lịch nào.
( Ngày, tháng, năm âm lịch, dương lịch.)
- GV cho HS quan sát lịch treo tường.
- Yêu cầu HS nói rõ lịch âm, dương.
- GV: cách đây 3000- 4000 năm, người phương Đông đã 
sáng tạo ra lịch.
? Em hiểu thế nào là âm lịch, dương lịch. - Âm lịch: sự di chuyển của mặt 
 trăng quay quanh trái đất.
- GVKL: Người xưa cho rằng: mặt trăng, mặt trời đều - Dương lịch: sự di chuyển của trái 
quay quanh trái đất. Tuy nhiên họ tính khá chính xác, 1 đất quay quanh mặt trời.
tháng tức là 1 tuần trăng có 29 -30 ngày, 1 năm có 360 -
365 ngày => người xưa dựa vào mặt trăng, mặt trời, trái 
đất để tính thời gian
.Hoạt động 3: 7p 3/Thế giới có cần một thứ lịch 
- GV giảng: XH loài người càng phát.triển, sự giao hoà chung hay không.
giữa các nước, các DT, các khu vực ngày càng mở rộng 
=> nhu cầu thống nhất cách tính (t) được đặt ra.
? Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không ?.
 -5-
 GV: Lê Thị Diệp Trường THCS BÌNH AN GA:Lịch sử 6
Ngày soạn: Tuần : 3
Ngày dạy : Tiết :3
 PHẦN 1: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
 BÀI 3: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
 I/ Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức: HS nắm được:
- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ trở 
thành người hiện đại.
- Đ/sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan dã .
2.Thái độ: Bước đầu hình thành cho HS ý thức đúng đắn về vai trò của LĐSX trong sự 
p.triển của XH loài người.
 3. Tư tưởng: Bước đầu rèn luyện kỹ năng quan sát tranh ảnh.
 II. Chuẩn bị:
 1. GV: Tài liệu, giáo án, SGK.
 2. HS : Đọc trước bài 3 và sưu tầm tranh ảnh XH nguyên thuỷ.
 III. Tiến trình lên lớp:
 1.Ổn định lớp: 1p
 2. Kiểm tra bài cũ : 4p
* Câu hỏi :
? Giải thích khái niệm âm lịch, dương lịch, công lịch ? Vì sao trên tờ lịch chúng ta ghi 
thêm ngày tháng âm lịch.
*Đáp án:
 - Âm lịch : là sự di chuyển của mặt trăng quanh trái đất
 - Dương lịch : sự di chuyển của trái đất quanh mặt trời
 - Công lịch: Là lịch chung cho các dân tộc trên thế giới
-Vì: Tổ tiên chúng ta ngày xưa là dùng âm lịch. Do đó những ngày lễ tết cổ truyền, 
ngày giỗ tổ tiên đều dùng ngày âm lịch. Ghi như vậy để biết những ngày tháng Âm 
lịch đó ứng với ngày , tháng nào của dương lịch để làm cho đúng
 3. Bài mới.
 a. GV giới thiệu bài: 
 Lịch sử loài người cho chúng ta biết những sự việc diễn ra trong đời sống con người 
từ khi xuất hiện với tổ chức nguyên thuỷ cho đến ngày nay. Nguồn gốc của con người 
từ đâu? Đời sống của họ trong buổi đầu sơ khai đó như thế nào? Vì sao tổ chức đó lại 
tan dã. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều này.
 b. Hoạt động dạy và học:
 -7-
GV: Lê Thị Diệp Trường THCS BÌNH AN GA:Lịch sử 6
bộ, sống có tổ chức. Tuy nhiên đó vẫn là 1 cuộc sống 
bấp bênh "ăn lông ở lỗ" kéo dài hàng triệu năm cho tới 
khi người tối cổ trở thành người tinh khôn. Vậy người 
tinh khôn sống như thế nào?
 Hoạt động 2: 14p 2/Người tinh khôn sống như thế 
- GV giảng theo SGK. " Trải qua.châu lục ". nào.
? – Quan sát H5b. Em thấy người tinh khôn khác người 
tối cổ như thế nào? - Người tinh khôn sống theo từng 
 (+ Về hình dáng: có cấu tạo cơ thể giống người ngày nhóm nhỏ có quan hệ huyết thống, ăn 
nay, xương cốt nhỏ hơn người tối cổ, bàn tay khéo léo, chung, ở chung gọi là thị tộc.
các ngón tay linh hoạt, hộp sọ và thể tích não p.triển, 
trán cao, mặt phẳng, cơ thể linh hoạt)
GV giảng: Nếu như người tối cổ sống theo bầy khoảng 
vài chục người ( bầy người nguyên thuỷ) thì ->
? Tổ chức công xã thị tộc và bầy người nguyên thuỷ có 
gì khác nhau. - Biết trồng trọt chăn nuôi.
( + Nguyên thuỷ mang tính chất tự nhiên do nhu cầu - Làm gốm, dệt vải.
của cuộc sống do khả năng chống đỡ của con người ban - Làm đồ trang sức.
đầu còn yếu.
 + Thị tộc mang tính chất huyết thống nên chặt chẽ quy 
củ hơn.)
? Như vậy con người biết làm đồ trang sức chứng tỏ 
điều gì?
- HS:( Đã chú ý đến thẩm mĩ, làm đẹp cho mình.)
? Qua đây em thấy đời sống của người tinh khôn so với 
đời sống của người tối cổ như thế nào.
 ( Cao hơn. đầy đủ hơn, họ đã chú ý đến đời sống vật 
chất và đời sống tinh thần.)
- GVKL: Đời sống của con người trong thị tộc đã tiến 
bộ hơn hẳn so với bầy người nguyên thuỷ, bước đầu đã 
dần thoát khỏi cảnh sống lệ thuộc vào thiên nhiên, mà 
đã biết tổ chức cuộc sống tôt hơn như chăn nuôi, trồng 
trọt, sản phẩm làm ra nhiều hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn 
 -9-
 GV: Lê Thị Diệp Trường THCS BÌNH AN GA:Lịch sử 6
 Ngày soạn: Tuần : 4
 Ngày dạy : Tiết : 4 
 BÀI 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I-MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: 
 -Sau khi XHNT tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời.
 -Những nhà nước đầu tiên đã được hình thành ở phương Đông, bao gồm Ai Cập
 Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc từ cuối thiên niên kỷ IV – đầu thiên niên kỷ 
 III TCN
 -Nền tảng kinh tế, thể chế nhà nước ở các quốc gia này.
2.Về tư tưởng:
 -Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thuỷ nhưng cũng là thời đại bắt 
 đầu có giai cấp.
 -Bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong xã hội và về 
 nhà nước chuyên chế.
3.Về kỹ năng: 
 Bước đầu làm quen kĩ năng xem tranh ảnh lịch sử và phân tích 
II-CHUẨN BỊ:
*Giáo viên:
 -Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông. 
 -Hướng dẫn học sinh vẽ hoặc photo (tô màu các quốc gia) dán vào tập học (trang 
14)
*Học sinh:
 Sgk, soạn bài và trả lời câu hỏi giữa bài
III-CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1.Ổn định lớp: 1p 
2.Kiểm tra bài cũ: 4p
 - Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào?
 - Đời sống của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối 
 cổ? 
 - Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào?
3.Giảng bài mới:
 Khi công cụ kim loại ra đời sản xuất phát triển thì xã hội nguyên thuỷ tan rã, 
xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Những nhà nước đầu tiên đã được hình thành ở 
phương Đông, các quốc gia này đều được hình thành trên lưu vực của những con sông 
lớn có điều kiện thuận lợi và hình thành một loại hình xã hội riêng biệt, xã hội cổ đại 
phương Đông.
 -11-
GV: Lê Thị Diệp

File đính kèm:

  • docbai_giang_mon_lich_su_lop_6_bai_1_so_luoc_ve_mon_lich_su.doc