Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Trợ từ và Thán từ là gì?

doc 4 trang leduong 17/07/2025 390
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Trợ từ và Thán từ là gì?", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Trợ từ và Thán từ là gì?

Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Trợ từ và Thán từ là gì?
 TRỢ TỪ VÀ THÁN TỪ LÀ GÌ ?
 Trợ từ thán từ là những từ có tác dụng nhấn mạnh và bổ nghĩ cho câu, cho 
từ đi kèm chúng. Xem định nghĩa dưới đây để có thể phân biệt được trừ và thán 
từ nhé!
Trợ từ là gì?
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu 
thị thái độ, đánh giá sự vật, sự việc được nói đến. Trợ từ thường do các từ loại 
khác chuyển thành. Một số trợ từ hay gặp là: những, chính , đích , ngay
Ví dụ: Vì không ôn tập kĩ nên kì thì này mình chỉ được có 4 điểm.
Thán từ “có” này có tác dụng nhấn mạnh bạn chỉ được 4 điểm, là một điểm số 
thấp trong kì thi.
Thán từ là gì?
Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng 
để gọi đáp. Một số thán từ thường gặp là: vâng, dạ, này, ơi, ừ (gọi đáp), a, á, ôi, 
ô hay, trời ơi, than ôi (biểu lộ cảm xúc).
Ví dụ: Trời ơi! Tại sao trời lại mưa vào lúc này cơ chứ?
Thán từ “trời ơi” nhằm mục đích thể hiện sự thất vọng khi trời mưa không đúng 
lúc.
Vai trò trong câu của thán từ, trợ từ
Mục đích chính của thán từ là dùng để bộc lộ cảm xúc, biểu cảm một cách ngắn 
gọn và xúc tích. Còn trợ từ thì lại có vai trò làm tăng tính biểu thị, nhấn mạnh về 
sự vật, sự việc trong câu văn.
Ví dụ về thán từ: b, Trợ từ “nguyên” nhấn mạnh duy chỉ một thứ. Trợ từ “đến” nhấn mạnh mức 
độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.
c, Trợ từ “cả” biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.
d, Trợ từ “cứ” biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách 
quan như thế nào.
Bài 3 (trang 71)
Thán từ trong trích đoạn văn bản Lão Hạc (Nam Cao):
Bài 4 ( trang 72)
Các thán từ bộc lộ cảm xúc:
 • Ha ha: bộc lộ sự sảng khoái, sung sướng trước những phát hiện thú vị
 • Ái ái: tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột ( sự sợ hãi)
 • Than ôi: biểu thị sự đau buồn, tiếc nuối
Bài 5 (trang 72)
 + Ôi! Chú chuồn chuồn ớt mới đẹp làm sao.
 + Vâng, chiều em sẽ nấu cơm giúp chị.
 + Trời ơi! Con làm gì mà bày đồ bừa ra nhà thế?
 + Than ôi, thân phận bọt bèo.
 + Chao ôi, món ăn này ngon tuyệt!
Bài 6 (trang 72)
Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng.
 • Gọi dạ bảo vâng chỉ người biết lễ phép, có thái độ cung kính đối với 
 người bề trên.

File đính kèm:

  • docbai_giang_mon_ngu_van_lop_8_bai_tro_tu_va_than_tu_la_gi.doc