Bài tập môn Tập làm văn - Bài: Luyện tập quan sát cây cối

docx 7 trang leduong 02/07/2024 370
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập môn Tập làm văn - Bài: Luyện tập quan sát cây cối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập môn Tập làm văn - Bài: Luyện tập quan sát cây cối

Bài tập môn Tập làm văn - Bài: Luyện tập quan sát cây cối
 Thứ năm ngày 4 tháng 2 năm 2021
 Tập làm văn
 Luyện tập quan sát cây cối
 1. Em mở sách đọc lại ba bài văn tả cây cối mới học: Sầu riêng/34, Bãi ngô/30, 
Cây gạo/32 và ghi lại nhận xét theo các câu a, b, c, d, e trang 39 và 40.
 Trả lời: 
 a. Trình tự quan sát cây trong từng bài văn
 - Bài “Sầu riêng”: tả từng bộ phận của cây.
 - Bài “Bãi ngô”: tả từng thời kỳ phát triển của cây.
 - Bài “Cây gạo”: tả từng thời kỳ phát triển của bông gạo.
 b. Các tác giả quan sát bằng những giác quan: thị giác (mắt), khứu giác (mũi), 
vị giác (lưỡi), thính giác (tai).
 c. Những hình ảnh so sánh
 - Bài “Sầu riêng”:
 + Hương sầu riêng ngan ngát như hương cau, hương bưởi.
 + Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con.
 + Trái lủng lẳng dưới cành trông như tổ kiến.
 - Bài “Bãi ngô”:
 + Cây ngô lúc nhỏ lấm tấm như mạ non.
 + Búp như kết bằng nhung và phấn.
 + Hoa ngô xơ xác như cỏ may.
 - Bài “Cây gạo”:
 + Cánh hoa gạo đỏ rực quay tít như chong chóng.
 + Quả hai đầu thon vút như con thoi.
 + Cây như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.
 * Những hình ảnh nhân hóa
 - Bài “Bãi ngô”:
 + Búp ngô non núp trong cuống lá.
 + Búp ngô chờ tay người đến bẻ.
 + Hoa ngô xơ xác như cỏ may.
 - Bài “Cây gạo”:
 + Các múi bông gạo nở đều, chin như nồi cơm chin đội vung mà cười.
 + Cây gạo già mỗi năm trở lại tuổi xuân.
 + Cây gạo trở về với dáng vẻ trầm tư. Cây đứng im cao lớn, hiền lành.
 Các hình ảnh nhân hóa và so sánh có tác dụng gợi tả một cách cụ thể, 
sinh động đặc điểm, vẻ đẹp riêng của cây khiến chúng trở nên gần gũi, thân 
thuộc với con người. Qua 2 bài tập em vừa thực hiện em hãy so sánh trình tự miêu tả trong bài “Cây 
mai tứ quý” có điểm gì khác bài “Bãi ngô”.
 Trả lời: Bài “Cây mai tứ quý” tả từng bộ phận của cây còn bài “Bãi ngô” tả 
từng thời kỳ phát triển của cây.
 * Dựa vào những gì chúng ta vừa tìm hiểu ở trên ta thấy cấu tạo của bài văn 
miêu tả cây cối gồm có 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
 - Phần mở bài: tả hoặc giới thiệu bao quát về cây.
 - Phần tân bài: có thể tả từng bộ phận của cây hoặc tả từng thời kỳ phát triển 
của cây.
 - Phần kết bài: có thể nêu ích lợi của cây, ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm 
của người tả với cây.
 Nội dung chúng ta vừa tìm hiểu ở trên cũng chính là nội dung chính của 
bài học ngày hôm nay. Vậy các em đọc nội dung chính này nhiều lần để nắm bài 
học hôm nay nhé! (Em học phần ghi nhớ trang 31).
 Bây giờ chúng ta qua phần luyện tập!
 Bài 1: Đọc bài “Cây gạo” sách tiếng việt /32 và cho biết Cây gạo được miêu 
tả theo trình tự như thế nào?
 Trả lời: Bài văn tả Cây gao già theo từng thời kỳ phát triển của bông gạo từ 
lúc hoa còn đỏ mọng đến lúc mùa hoa hết, những bông hoa đỏ trở thành những quả 
gạo, những mảnh vỏ tách ra lộ những múi bông khiến cây gạo như treo rung rinh 
hàng ngàn nội cơm gạo mới.
 (Câu này chỉ trả lời miệng không cần ghi vào tập).
 Bài 2: Lập dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen thuộc theo 1 trong 2 cách đã học.
 a/ Tả lần lượt từng bộ phẩn của cây
 b/ Tả lần lượt từng thời kỳ phát triển của cây.
 Gợi ý: Một số cây ăn quả quen thuộc: Cây xoài, mít, ổi, khế, mận, nhãn, cam, 
bưởi
 Do đây là bài văn tả cây cối đầu tiên nên cô sẽ cung cấp cho các em một dàn 
bài gợi ý để các em nắm cách làm rồi sau đấy mình tự lập một dàn ý khác nhé!
 * Dàn ý tả từng bộ phận của cây:
 I. Mở bài: Giới thiệu chung về cây sẽ tả
 II. Thân bài: tả lần lượt từng bộ phận của cây (thân, rễ, lá, hoa, quả) chú ý 
tả kỹ những bộ phận mang đặc điểm riêng của cây đó.
 III. Kết bài: Nêu ấn tượng của em về cây.
 * Dàn ý tả lần lượt từng thời kỳ phát triển của cây:
 I. Mở bài: Giới thiệu chung về cây sẽ tả
 II. Thân bài: tả các đặc điểm nổi bật của cây theo những giai đoạn phát triển 
của cây (cây còn non cây trưởng thành ra hoa kết trái thu hoạch).
 III. Kết bài: Nêu ấn tượng của em về cây, tình cảm của em với cây.
 * Dàn ý tả cây cam: Địa lí
 Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Nam Bộ
Hoạt động 1: Vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước.
 +Đồng bằng Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi nào để trở thành vựa lúa, 
vựa trái cây lớn nhất cả nước?
-Nhờ có đất đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm, người dân cần cù lao động nên đồng bằng 
Nam Bộ đã trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước.
 +Lúa gạo, trái cây ở đồng bằng Nam Bộ được tiêu thụ ở những đâu?
-Cung cấp cho nhiều nơi trong nước và xuất khẩu.
Học sinh quan sát các hình SGK trang 122 và kể theo thứ tự các công việc trong thu 
hoạch và chế biến gạo xuất khẩu ở đồng bằng Nam Bộ?
-Gặt lúa- Tuốt lúa- Phơi thóc- Xay xát gạo và đóng bao-Xếp gạo lên tàu để xuất 
khẩu.
Lưu ý: Ngày nay, việc gặt lúa và tuốt lúa đã thu gọn thành 1 bước và dùng máy với 
máy gặt đập liên hoàn. Bước phơi thóc cũng dùng máy sấy nếu trời không có nắng 
để đảm bảo chất lượng gạo.
 +Kể tên các loại trái cây ở đồng bằng Nam Bộ?
-Xoài, chôm chôm, măng cụt, sầu riêng, thanh long,...
Hoạt động 2: Nơi nuôi và đánh bắt nhiều thủy sản nhất cả nước.
Học sinh đọc SGK và quan sát tranh ảnh trang 123 trả lời các câu hỏi sau:
 +Điều kiện nào làm cho đồng bằng Nam Bộ sản xuất được nhiều thủy sản?
-Nhờ có mạng lưới sông ngòi dày đặc.
 +Kể tên một số loại thủy sản được nuôi nhiều ở đây?
-Cá, tôm,...
 +Thủy sản của đồng bằng được tiêu thụ ở đâu?
-Tiêu thụ trong nước và trên thế giới.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG: Sông ngòi mang lại phù sa cho các đồng bằng Nam Bộ 
nhưng cũng mang đến lũ lụt. Vì vậy việc đắp đê và bảo vệ đê ở một số vùng của 
đồng bằng là rất cần thiết.
Học sinh cần ghi nhớ:
Nhờ có thiên nhiên ưu đãi, người dân cần cù lao động, đồng bằng Nam Bộ đã trở 
thành vùng sản xuất lúa gạo, trái cây, thủy sản lớn nhất cả nước. Các sản phẩm 
đó được đưa đi tiêu thụ ở nhiều nơi trong nước và xuất khẩu Luyện từ và câu
MRVT: Cái đẹp

File đính kèm:

  • docxbai_tap_mon_tap_lam_van_bai_luyen_tap_quan_sat_cay_coi.docx