Đề cương ôn tập môn Sinh học (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Sinh học (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Sinh học (Có đáp án)

Câu 1: (1,5 điểm). Trong khẩu phần ăn hằng ngày của một học sinh nữ lớp 8 có chứa 700 gam gluxit, 250 gam prôtêin, 30 gam lipit. Hiệu suất tiêu hóa và hấp thụ của gluxit là 95%, prôtêin là 85%, lipit là 70%. Hãy xác định tổng năng lượng mà học sinh đó sản sinh ra trong ngày khi phân giải hoàn toàn các chất có trong khẩu phần ăn nói trên. Biết rằng: 1 gam prôtêin khi được phân giải hoàn toàn sẽ giải phóng ra 4,1 kcal; 1 gam lipit khi được phân giải hoàn toàn sẽ giải phóng ra 9,3 kcal; 1 gam gluxit khi được phân giải hoàn toàn sẽ giải phóng 4,3 kcal. Câu 2: ( 2 điểm) Hình 1: Tật cận thị Hình 2: Tật viễn thị Phân biệt tật cận thị và tật viễn thị về khái niệm, nguyên nhân và cách khắc phục. Câu 3: ( 2 điểm) a)Thế nào là phản xạ có điều kiện? b)Nêu các biện pháp bảo vệ da tránh các tác nhân có hại. Câu 4:( 2 điểm) Cho các Hoocmôn sau: Ôxitôxin (OT), noađrênalin , kích tố tuyến giáp (TSH), Tirôxin , Insulin, canxitônin , ađrênalin va glucagôn. Hãy cho biết: a) Các Hoocmôn trên do những tuyến nội tiết nào tiết ra? b) Trong các tuyến nội tiết trên thì tuyến nào có vai trò quan trọng nhất? Giải thích. Câu 5 (2.5 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. Trong hệ bài tiết nước tiểu thận là cơ quan quan trọng nhất, vì đây là nơi lọc máu để tạo thành nước tiểu. Sự tạo thành nước tiểu diễn ra ở các đơn vị chức năng của thận. Đầu tiên là quá trình lọc máu xảy ra ở vách các mao mạch của cầu thận, vách mao mạch chính là màng lọc với các lỗ rất nhỏ: 30-40 A ; Các tế bào máu và protein có kích thước lớn hơn lỗ lọc nên ở lại trong máu, còn nước, muối khoáng, đường glucozo, một ít chất béo, các chất thải, chất tiết do các tế bào sinh ra như ure,axit uric.qua các lỗ nhỏ ở vách mao mạch vào nang cầu thận tạo thành nước tiểu đầu. Tiếp đó là quá trình hấp thụ lại xảy ra ở ống thận. Đại bộ phận nước, các chất dinh dưỡng, các ion cần thiết như Na, Cltừ trong ống thận được thấm qua ống thận, thành mao mạch để vào máu. Câu 1:(1.5điểm) Ta có: + Lượng gluxit được tiêu hóa và hấp thụ là: 700x95% = 665 (g) Năng lượng do gluxit sản sinh ra khi phân giải hoàn toàn là 665 x4,3 = 2859,5 (Kcal). + Lượng prôtêin được tiêu hóa và hấp thụ là: 250x85% = 212,5 (g) Năng lượng do prôtêin sản sinh ra khi phân giải hoàn toàn là 212,5 x4,1 = 871,25 (Kcal). + Lượng lipit được tiêu hóa và hấp thụ là: 30x70% = 21 (g) Năng lượng do lipit sản sinh ra khi phân giải hoàn toàn là 21x9,3 = 195,3 (Kcal). - Vậy, tổng năng lượng mà học sinh đó sản sinh ra trong ngày khi phân giải hoàn toàn các chất có trong khẩu phần ăn nói trên là: 2859,5 + 871,25 + 195,3 = 3926,05 (Kcal) Câu 2: (2điểm) Phân biệt tật cận thị với tật viễn thị Tật cận thị Tật viên thị Khái niệm(0.5đ) Là tật mà mắt chỉ có khả năng Là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần. nhìn xa. Nguyên - Do cầu mắt dài bẩm sinh. - Do cầu mắt ngắn bẩm sinh. Nhân(1đ) -Do không giữ đúng khoảng cách -Do thủy tinh thể bị lão hóa, mất trong vệ sinh học đường, làm cho tính đàn hồi, không phồng được. thủy tinh thể luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn Cách khắc Khi bị tật cần phải đeo kính cận Khi bị tật cần phải đeo kính lão phục(0.5đ) (kính có mặt lõm - kính phân kì) (kính có mặt lồi - kính hội tụ) có có độ hội tụ phù hợp để làm cho độ hội tụ phù hợp để kéo ảnh của ảnh của vật từ phía trước lùi về vật từ phía sau về đúng màng đúng màng lưới. lưới. Câu 3: (2điểm) a)Phản xạ có điều kiện (PXCĐK) là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện và rút kinh nghiệm.(1đ) b) -Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với bùn, đất và nước bẩn (hay đeo găng tay, mặc quần áo bảo hộ lao động khi tiếp xúc với bùn, đất và nước bẩn...). - Thực hiện vệ sinh cá nhân sạch sẽ: Phải thường xuyên tắm rửa, thay quần áo, rửa nhiều lần trong ngày những bộ phận hay bị bám bụi như mặt, chân tay. - Tránh làm da bị xây xát hoặc bị bỏng. -Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng. (Mỗi ý đúng cho 0.25đ) Câu 4: (2điểm) a.( mỗi ý đúng cho 0.25đ) - Hoocmôn: Ôxitôxin (OT) và kích tố tuyến giáp (TSH) do tuyến yên tiết ra. - Hoocmôn: Tirôxin và canxitônin do tuyến giáp tiết ra. - Hoocmôn: Insulin và glucagôn do tuyến tụy tiết ra. - Hoocmôn: ađrênalin và noađrênalin do tuyến trên thận tiết ra. b. - Trong các tuyến nội tiết nói trên thì tuyến yên là tuyến có vai trò quan trọng
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_mon_sinh_hoc_co_dap_an.docx