Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng việt Khối 4 (Có đáp án)

doc 10 trang leduong 09/11/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng việt Khối 4 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng việt Khối 4 (Có đáp án)

Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng việt Khối 4 (Có đáp án)
 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM. LỚP 4.
 Năm học : 2011– 2012.
 MƠN : TIẾNG VIỆT (VIẾT)
 Thời gian: 40 phút
ĐỀ 1:
I/ Chính tả: (5 điểm) (Thời gian: 15 phút)
 Nghe - viết: Nĩi ngược
 Bao giờ cho đến tháng ba
 Ếch cắn cổ rắn tha ra ngồi đồng.
 Hùm nằm cho lợn liếm lơng,
 Một chục quả hồng nuốt lão tám mươi. 
 Nắm xơi nuốt trẻ lên mười,
 Con gà, nậm rượu nuốt người lao đao.
 Lươn nằm cho trúm bị vào,
 Một đàn cào cào đuổi bắt cá rơ.
 Thĩc giống cắn chuột trong bồ,
 Một trăm lá mạ đổ vồ con trâu.
 Chim chích cắn cổ diều hâu,
 Gà con tha quạ biết đâu mà tìm.
 Vè Dân gian 
II/ Tập làm văn : (5 điểm) (Thời gian: 25 phút)
 Em hãy tả một con vật nuơi trong nhà mà em yêu thích. ĐÁP ÁN
 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM. LỚP 4
 Năm học: 2011 – 2012.
 Môn: Tiếng Việt (viết). 
 Đề 1:
 I/ Chính tả : 
 - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn thơ theo 
thể thơ lục bát đạt 5 điểm.
 - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết 
hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm.
 Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc 
trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài.
 II/ Tập làm văn: 
 * Đảm bảo các yêu cầu sau, đạt 5 điểm:
 - HS viết được bài văn miêu tả con vật đủ 3 phần: 
 1/ Mở bài (1 đ) : 
 Giới thiệu con vật sẽ tả.
 2/ Thân bài (3 đ): 
 a/ Tả hình dáng.
 b/ Tả thĩi quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật.
 3/ Kết bài (1 đ): 
 Cảm nghĩ đối với con vật
 - Độ dài bài viết khoảng 12 câu trở lên.
 - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
 - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
 * Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 
4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5. Trường Tiểu học Định Hiệp Thứ , ngày .. tháng 5 năm 2012.
Lớp: 4/ Đề kiểm tra cuối năm
Tên: .. Môn: Tiếng Việt (Đọc – Hiểu, LT&C)
 Thời gian: 30 phút
 Điểm Lời phê của giáo viên
 Đề 1 : 
 A/ Đọc thầm bài: Đường đi Sa Pa
 Xe chúng tơi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng 
 nhỏ sà xuống cửa kính ơ tơ tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tơi đang đi bên những 
 thác trắng xĩa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bơng hoa chuối rực lên như ngọn lửa. 
 Tơi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, 
 con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuơi cong lướt thướt liễu rủ.
 Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmơng, 
 những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo mĩng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng. 
 Hồng hơn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt.
 Hơm sau chúng tơi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh 
 khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt 
 cái, giĩ xuân hây hẩy nồng nàn với những bơng hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.
 Sa Pa quả là mĩn quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta.
 Theo Nguyễn Phan Hách
 B/ Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh trịn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất 
 cho mỗi câu hỏi dưới đây:
 1. Bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp ở trên đường đi Sa Pa được miêu tả bằng những chi tiết 
 nào?
 a. Những đám mây trắng bồng bềnh, những thác trắng xĩa tựa mây trời, những rừng 
 cây âm âm.
 b. Những bơng hoa chuối rực lên như ngọn lửa
 c. Cả hai ý trên đều đúng. Thứ , ngày .. tháng 5 năm 2012.
TrườngTiểu học Định Hiệp
 Đề kiểm tra cuối năm
Lớp: 4/
 Môn: Tiếng Việt (Đọc – Hiểu, LT&C)
Tên: .. 
 Thời gian: 30 phút
 Điểm Lời phê của giáo viên 
 Đề 2 :
 A/ Đọc thầm bài: Ăn “mầm đá”
 Tương truyền vào thời vua Lê – chúa Trịnh cĩ ơng Trạng Quỳnh là người rất thơng minh. Trạng 
 thường dùng lối nĩi hài hước hoặc những cách độc đáo để châm biếm thĩi xấu của vua chúa, quan lại và 
 bênh vực dân lành.
 Một hơm, Trạng túc trực trong phủ chúa. Chúa bảo:
 -Ta ăn đủ của ngon vật lạ trên đời mà vẫn khơng thấy ngon miệng. Ngươi biết thứ gì ngon thì mách 
 cho ta.
 Trạng bẩm :
 -Chúa đã xơi “mầm đá” chưa ạ ?
 Nghe cĩ mĩn lạ, chúa bèn sai Trạng dâng lên. Trạng Quỳnh cho người đi lấy đá đem về ninh, cịn 
 mình thì về nhà kiếm một lọ tương thật ngon đem giấu trong phủ chúa. Lọ tương được bịt thật kĩ, ngồi đề 
 hai chữ “đại phong”.
 Bữa ấy, chúa đợi mĩn “mầm đá” đã quá bữa, thấy đĩi bụng bèn hỏi :
 -“Mầm đá” đã chín chưa ?
 Trạng đáp:
 -Dạ, chưa ạ.
 Chốc chốc, đĩi quá, chúa lại hỏi, Trạng lại tâu :
 -Thứ ấy phải ninh thật kĩ, khơng thì khĩ tiêu.
 Đã khuya, chúa lại hỏi. Trạng Quỳnh biết chúa đã đĩi lả, mới tâu:
 -Xin chúa hãy xơi tạm vài thứ dã vị này, cịn “mầm đá” thần xin dâng sau.
 Rồi Trạng truyền dọn cơm với tương lên. Chúa đang đĩi nên ăn rất ngon miệng. Thấy chiếc lọ đề hai 
 chữ “đại phong”, chúa lấy làm lạ, bèn hỏi:
 -Mắm “đại phong” là mắm gì mà ngon thế ?
 -Bẩm, là tương ạ !
 -Vậy ngươi đề hai chữ “đại phong” là nghĩa làm sao ?
 -Bẩm, “đại phong” là giĩ lớn. Giĩ lớn thì đổ chùa, đổ chùa thì tượng lo, tượng lo là lọ tương ạ.
 Chúa bật cười:
 -Lâu nay ta khơng ăn, quên cả vị. Sao tương ngon thế ?
 -Bẩm chúa, lúc đĩi ăn cơm muối cũng ngon, no thì chẳng cĩ gì vừa miệng đâu ạ. 
 Truyện dân gian Việt Nam.
 B/ Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh trịn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất 
 cho mỗi câu hỏi dưới đây: ĐÁP ÁN
 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM. LỚP 4
 Năm học : 2011 – 2012.
 Môn : Tiếng Việt (Đọc – hiểu, LT&C))
 Đề 1: Đường đi Sa Pa
 Khoanh đúng ở mỗi câu 1, 2, 3, 4, 5, 7 đạt 0,5 điểm, riêng câu 6 và 8 khoanh đúng 
mỗi câu đạt 1 điểm; đúng hết 8 câu đạt 5 điểm.
 1/ c
 2/ b
 3/ c
 4/ b
 5/ a
 6/ a
 7/ b
 8/ b

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_khoi_4_co_dap_an.doc