Đề tài Ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán có lời văn lớp 3

doc 24 trang leduong 13/08/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán có lời văn lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán có lời văn lớp 3

Đề tài Ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán có lời văn lớp 3
 Ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán có lời văn lớp 3
 Ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán có lời văn lớp 3
I. Lý do:
 1. Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của hoạt động giải toán trong 
dạy và học toán ở tiểu học :
 - Thông qua hoạt động giải toán tạo ra cầu nối giữa kiến thức toán học 
trong nhà trường và ứng dụng của nó trong đời sống xã hội.
 - Thông qua hoạt động giải toán hình thành và rèn cho học sinh cách 
trình bày, diễn đạt và suy luận một vấn đề toán học như dùng lời văn chính 
xác, cung cấp những ý nghĩ về môi trường,  
 2. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc lựa chọn các phương pháp giải 
toán trong hoạt động giải toán .
 - Nhận dạng bài toán .
 - Lựa chọn phương pháp thích hợp để giải .
 3. Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong công cuộc đổi mới giáo dục nói 
chung và đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nói riêng .
 4. Xuất phát từ thực trạng việc dạy giải toán trong hoạt động giải toán ở 
nhà trường tiểu học hiện nay .
II-Nội dung đề tài 
A. Vị trí, tầm quan trọng của môn toán và hoạt động giải toán trong 
giảng dạy và học toán ở tiểu học
 Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển 
những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. 
Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, thì môn Toán có vị 
trí quan trọng vì :
 Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng 
trong đời sống ; chúng rất cần cho người lao động, rất cần thiết để học các 
môn học khác ở tiểu học và học tập môn Toán ở trung học .
 Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và 
hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương 
pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động 
có hiệu quả trong đời sống .
 Môn Toán rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, 
phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề; nó góp phần phát 
triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo; nó đóng góp 
 1 Ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán có lời văn lớp 3
 *Sơ đồ có dạng :
 Số cây bưởi 18 cây 
 5 cây
 Số cây cam 
 ? cây
 *Sơ đồ có dạng :
 22 học sinh
 Nam | |
 18 học sinh ? học sinh
 Nữ | |
 *Sơ đồ có dạng :
 Ở lớp 1 , 2, 3 , sơ đồ đoạn thẳng được coi là phương tiện cần thiết để 
dẫn dắt học sinh đi đến lời giải của bài toán. Song ở lớp 4 và lớp 5 khi giải 
toán đơn với một phép tính ta có thể bỏ qua bước tóm tắt bằng sơ đồ đoạn 
thẳng.
 3. Giới thiệu cách tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng
 Dùng sơ đồ, hình vẽ, ngôn ngữ, ký hiệu ngắn gọn để tóm tắt đề toán là 
cách tốt nhất để diễn tả một cách trực quan các dữ kiện, các ẩn số, và các 
điều kiện của bài toán, giúp ta lược bỏ những cái không cần thiết để tập 
trung vào bản chất của toán học của đề toán. Chính nhờ thế , chúng ta có thể 
nhìn thấy được tổng quát toàn bộ bài toán để tìm ra sự liên hệ giữa các đại 
lượng trong đề toán. Điều này giúp học sinh nhận rõ nội dung của bài toán, 
gợi ý con đường suy nghĩ để đi đến cách giải thích hợp.
 Tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng là cách thường dùng nhất hiện 
nay. Trong cách tóm tắt này, người ta dùng các đoạn thẳng để biểu thị các số 
đã cho, các số phải tìm, các quan hệ toán học trong đề toán.
 Ta có một số tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng với nhiều cách 
biểu thị một số quan hệ toán học như sau :
II/.Giải toán bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng
 1. Khái niệm 
 Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng nghĩa là dùng các đoạn thẳng và 
sắp xếp chúng một cách thích hợp để thay các số khi thiết lập các mối quan 
 3 Ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán có lời văn lớp 3
 + Dùng các đoạn thẳng để biểu thị các số cần tìm. Số phần bằng nhau 
của các đoạn thẳng đó tương ứng với tỷ số của các số cần tìm .
 - Bước 2: Tìm tổng (hoặc hiệu) số phần bằng nhau .
 - Bước 3: Tìm giá trị của một phần .
 - Bước 4: Xác định mỗi số cần tìm .
 ( Đôi khi ta có thể kết hợp các bước 2,3 và 4 ).
 Ví dụ : Tìm hai số biết tổng của chúng là 30 và biết số này gấp 5 lần số 
kia . 
 Tóm tắt : ?
 Số lớn : 
 ? 30
 Số bé :
 Lời giải :
 Tổng số phần bằng nhau là : 
 1 + 5 = 6 (phần)
 Giá trị 1 phần bằng nhau (số bé) là : 
 30 : 6 = 5 
 Số lớn là : 
 5 x 5 = 25 
 Đáp số : số cần tìm là 25
C- Giới thiệu nội dung chương trình môn toán lớp 3 
 I. Nội dung chương trình
 - Ôân tập về biểu thức toán học , ghi hình bằng chữ ( 9 tiết ).
 - Phép nhân, phép chia, các thành phần và kết quả của phép nhân, 
phép chia. Phép nhân có thừa số là 1, phép chia cho 1. Phép nhân có thừa số 
2,3  10 , phép chia cho 2. 3 ., 10 . Giải toán đơn và toán hợp về nhân, 
chia . Thay đổi thứ tự các thừa số trong một tích. Gấp một số lên nhiều lần . 
Giải bài toán có liên quan đến việc rút về đơn vị . Các thành phần bằng nhau 
của đơn vị.Tìm một phần mấy của một số . Năm, tháng, ngày , giờ, phút, tập 
xem giờ (76 tiết) .
 - Nhân với một tổng. Phép nhân và phép chia có thành phần là 0. Phép 
nhân với số có 2 chữ số. Chia một tổng cho một số. Phép chia hết, phép chia 
có dư, thứ tự thực hiện các phép tính trong một biểu thức số (32 tiết ).
 5 Ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán có lời văn lớp 3
 4. Chia thành nhóm : 
 Ví dụ : Có 10 cái kẹo. Đem chia đều cho mỗi bạn 2 cái. Hỏi có mấy bạn 
được chia ?
 5. Giảm một số đi nhiều lần : 
 Ví dụ : Anh câu được 12 con cá. Em câu được kém anh 3 lần . Hỏi em 
câu được mấy con cá?
 6. So sánh hai số xem chúng gấp, kém nhau bao nhiêu lần :
 Ví dụ : Đoạn thẳng AB dài 6 cm, đoạn thẳng CD dài 2 cm. Hỏi đoạn 
thẳng AB dài gấp mấy đoạn thẳng CD, đoạn thẳng CD kém đoạn thẳng AB 
mấy lần ?
 7. Tìm một phần mấy của một số :
 Ví dụ : Nga có 15 nhãn vở. Nga cho bạn 1/5 số nhãn vở . Hỏi Nga đã 
cho bạn mấy nhãn vở ?
IV- Môn Toán ở lớp 3 là một môn học thống nhất, tích hợp các nội dung 
toán học và các nội dung giáo dục khác, trong đó số học là trọng tâm và là 
hạt nhân của môn học.
 1. Toán 3 là một môn học thống nhất, tích hợp các nội dung giáo dục 
toán học và các nội dung giáo dục khác.
 - Toán 3 là sự tích hợp các nội dung số học (bao gồm số và phép tính) 
với các nội dung đại lượng, các yếu tố hình học, giải bài toán có lời văn, 
thành môn Toán thống nhất về các cơ sở khoa học bộ môn và cấu trúc nội 
dung. Một số yếu tố đại số và yếu tố thông kê được tích hợp trong nội dung 
số học.
 - Các nội dung giáo dục khác (về tự nhiên và xã hội, về dân số và môi 
trường, về giao thông) được tích hợp với các nội dung toán học trong quá 
trình dạy học và thực hành, đặc biệt là thực hành giải các bài toán có lời văn.
 - Mức độ học rộng và sâu dần về các kiến thức và kỹ năng cơ bản cũng 
như sự phát triển của trình độ tư duy được tăng dần trong từng mạch nội dung 
(từ lớp 1 đến các lớp tiếp sau), đồng thời nhờ tích hợp mà có sự hỗ trợ lẫn 
nhau giưa các mạch nội dung. 
 Tỷ số phần trăm giữa thời lượng dạy học từng mạch nội dung so với tổng 
thời lượng dạy học Toán 3 có thể nêu ở bảng sau :
 Thời lượng dạy học từng mạch nội dung so với tổng thời lượng dạy học 
Toán 3:
 Mạch nội dung Số học Đại lượng và Yếu tố Giải toán 
 7 Ứng dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán có lời văn lớp 3
phần bài học và một bộ phần của các bài thực hành bắt buộc ngay tại lớp, 
phần còn lại sẽ thực hiện khi tự học (ở trường) hoặc (ở nhà). Việc linh hoạt 
thực hiện dạt học theo từng mức độ nêu trên sẽ khuyến khích giáo viên dạy 
học theo đặc điểm của đối tượng học sinh.
 * Đối với học sinh khá và giỏi thì nội dung tối thiểu là toàn bộ phần bài 
học và các bài thực hành (bắt buộc hoặc không bắt buộc) trong Toán 3.
 3.2. Chương trình và sách giáo khoa Toán 3 quán triệt quan điểm dạy 
học phát triển, tạo cơ sở ban đầu quan trọng cho sự phát triển năng lực cá 
nhân.
 - Như trên đã trình bày, SGK Toán 3 bao gồm các nội dung cơ bản nhất 
của môn Toán ở lớp 3. Đây là cơ sở quan trọng để dạy học phát triển ở lớp 3.
 - Sách giáo viên Toán 3 luôn luôn nhấn mạnh : không nhất thiết phải 
hoàn thành tất cả các bài thực hành, luyện tập ở trên lớp và cũng luôn luôn 
gợi ý, hướng dẫn, khuyến khích giáo viên phát triển các năng lực đặc biệt 
của các đối tượng học sinh trong quá trình dạy học toán. Đây là những định 
hướng dạy học theo đối tượng và dạy học phát triển của Toán 3.
 4. Nội dung của mạch kiến thức giải toán có lời văn 
 Nội dung giải toán có lời văn chiếm khoảng 9% tổng thời lượng Toán 3. 
Giải toán là một trong các mạch kiến thức trong chương trình Toán 3 ( Số và 
các phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, yếu tố thống kê, 
giải toán có lời văn). Dạy học giải toán 3 nhằm giúp học sinh :
 -Biết giải và trình bày bài giải bài toán hợp ( giải bằng hai phép tính).
 -Biết giải và trình bày bài giải toán về : Gấp một số lên nhiều lần , Bài 
toán liên quan việc rút về đơn vị, so sánh số bé bằng một phần mấy của số 
lớn  Chương trình toán 3 mới đã có các bài toán về nội dung hình học như 
giải toán về tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông.
 Nội dung giải toán có cấu trúc hợp lý, được sắp xếp đan xen với các 
mạch kiến thức khác, phù hợp với sự phát triển theo từng giai đoạn học tập 
của học sinh.
 Nội dung giải toán trong sách giáo khoa đã thể hiện mức độ yêu cầu về 
kiến thức kỹ năng cơ bản theo đúng trình độ chuẩn, Sách Toán 3 mới đã 
giảm các bài toán có tính phức tạp, các bài toán sao, mà thay vào đó là các 
bài toán cơ bản, học sinh chủ yếu được học phương pháp giải toán ( cách 
giải, cách trình bày bài giải), toán 3 nối tiếp với mạch giải toán đã học từ lớp 
1, lớp 2 theo chương trình tiểu học mới.
 Nội dung các bài toán trong sách giáo khoa đã chú ý đến tính cập nhật 
gắn với các “ tình huống “ trong đời sống gần gũi với trẻ.
 9

File đính kèm:

  • docde_tai_ung_dung_so_do_doan_thang_de_giai_toan_co_loi_van_lop.doc