Giáo án môn Địa lí Lớp 8 - Tuần 22-28

doc 20 trang leduong 16/07/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Địa lí Lớp 8 - Tuần 22-28", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Địa lí Lớp 8 - Tuần 22-28

Giáo án môn Địa lí Lớp 8 - Tuần 22-28
 Trường THCS Nguyễn Thị Định Giáo viên Hồ Ngọc Đức
Chuyên đề hướng dẫn tự học môn Địa Lí 8 từ tuần 22 đến tuần 28 
 Bài 16. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Nền kinh tế của các nước Đông Nam Á phát triển khá nhanh, song chưa vững chắc
– Nửa đầu thế kỉ XX nền kinh tế lạc hậu -> sản xuất lương thực là chủ yếu. 
– Ngày nay, sản xuất và xuất khẩu nguyên liệu chiếm vị trí đáng kể. 
– Nền kinh tế các nước Đông Nam Á đã trải qua thời kì khủng hoảng -> mức độ tăng trưởng 
kinh tế giảm sút. 
– Vấn đề cần quan tâm là bảo vệ môi trường. 
=> Nền kinh tế phát triển khá nhanh, song chưa vững chắc.
2. Cơ cấu kinh tế đang có những thay đổi
Hinh 16.1. Lược đồ phân bố nông nghiệp-công nghiệp của Đông Nam Á
– Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm, tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng, phản ảnh qúa 
trình công nghiệp hoá của các nước.
– Phần lớn các ngành sản xuất tập trung chủ yếu tại các vùng đồng bằng và vùng ven biển.
– Hiện nay đa số các nước trong khu vực đang tiến hành công nghiệp hóa bằng cách phát triển 
ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ thị trường trong nước và để xuất khẩu. Gần đây 
một số nước đã sản xuất được các mặt hàng công nghiệp chính xác, cao cấp.
3. Trả lời câu hỏi liên quan
? Hãy cho biết tình hình tăng trưởng kinh tế của các nước trong giai đoạn 1990 – 1996; 1998 – 
2000 và so sánh với mức tăng trưởng bình quân của thế giới (mức tăng GDP bình quân của thế 
giới trong thập niên 90 là 3% năm).
Trả lời – Giai đoạn 1990- 1996:
+ Các nước có mức tăng đều: Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Việt Nam.
+ Các nước có mức tăng không đều: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Xin-ga-po.
– Giai đoạn 1998 – 2000:
+ Trong năm 1998, các nước không có sự tăng trưởng (In-đô-nê-xi-a, Phi- líp-pin, Thái Lan, Ma-
lai-xi-a, thực chất là kinh tế phát triển kém năm trước); các nước có mức tăng trưởng giảm 
nhưng không lớn lắm (Việt Nam, Xin-ga-po).
+ Trong năm 2000, các nước đạt mức tăng trưởng dưới 6%/năm (In-đô-nê- xi-a, Phi-líp-pin, Thái 
Lan) và trên 6%/năm (Ma-lai-xi-a, Việt Nam, Xin-ga-po).
– So sánh với mức tăng trưởng bình quân của thế giới (thập niên 90 là 3% năm): mức tăng 
trưởng bình quân của một số nước Đông Nam Á cao hơn.
? Dựa vào bảng 16.2, cho biết tỉ trọng của các ngành trong tổng sản phẩm trong nước của từng 
quốc gia tăng giảm như thế nào?
Trả lời: Cam-pu-chia: tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm 18,5%; tỉ trọng ngành công nghiệp tăng 
93%, tỉ trọng ngành dịch vụ tăng 9,2%. 
– Lào: tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm 8,3%; tỉ trọng ngành công nghiệp tăng 8,3%; tỉ trọng 
ngành dịch vụ không thay đổi.
– Phi-líp-pin: tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm 9,1%; tỉ trọng ngành công nghiệp giảm 7,7%; tỉ 
trọng ngành dịch vụ tăng 16,8%.
-Thái Lan: tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm 12,7%; tỉ trọng ngành công nghiệp tăng 11,3%; tỉ 
trọng ngành dịch vụ tăng l,4%
? Dựa vào hình 16.1 và kiến thức đã học, em hãy:
Nhận xét sự phân bố của cây lương thực, cây công nghiệp.
Nhận xét sự phân bố của các ngành công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, hóa chất, thực phẩm.
Trả lời: – Nông nghiệp:
+ Lúa gạo phân bố ở các đồng bằng châu thổ, đồng bằng ven biển của hầu hết các quốc gia. Đây 
là cây lương thực chính nên được trồng ở những nơi có điều kiện thích hợp như khí hậu nóng 
 Chuyên đề hướng dẫn tự học môn Địa Lí 8 Trang: 1 Năm học: 2019 – 2020
 Trường THCS Nguyễn Thị Định Giáo viên Hồ Ngọc Đức
đến nay hiệp hội được mở rộng với mười nước thành viên và mục tiêu hoạt động họp tác nhau để 
cùng phát triển đồng đều, ổn định trên nguyên tắc tự nguyện, 
tôn trọng chủ quyền của nhau.. Hinh 17.1. Lược đồ các nước thành viên ASEAN
2. Hợp tác để phát triển kinh tế – xã hội
– Các nước Đông Nam Á có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên, văn hoá, xã hội để hợp tác 
phát triển kinh tế.
– Sự hợp tác đã đem lại nhiều kết quả trong kinh tế, văn hoá, xã hội mỗi nước.
– Sự nỗ lực phát triển kinh tế của từng quốc gia và kết quả của sự hợp tác các nước trong khu 
vực đã tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế.. 
Hinh 17.2. Sơ đồ tam giác tăng trưởng kinh tế XI-GIÔ-RI
3. Việt Nam trong ASEAN
– Tham gia vào ASEAN Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế – xã hội.
– Tuy nhiên hiện nay có những cản trở: chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế – xã hội, khác 
biệt về thể chế chính trị, bất đồng ngôn ngữ là những thách thức đòi hỏi có giải pháp vượt qua, 
góp phần tăng cường hợp tác giữa các nước trong khu vực.
4. Trả lời câu hỏi liên quan
? Quan sát hình 17.1 cho biết 5 nước đầu tiên tham gia vào Hiệp hội các nước Đồng Nam Á, 
những nước nào tham gia sau Việt Nam?
Trả lời: 5 nước đầu tiên tham gia vào Hiệp hội các nước Đông Nam Á: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-
đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Phi-líp-pin.
– Những nước tham gia sau Việt Nam: Mi-an-ma, Lào, Cam-pu-chia.
? Em hãy cho biết các nước Đông Nam Á có những điều kiện thuận lợi gì để hợp tác phát triển 
kinh tế?
Trả lời: – Vị trí gần gũi, đường giao thông về cơ bản là thuận lợi.
– Truyền thống văn hóa, sản xuất có nhiều nét tương đồng.
– Lịch sử đấu tranh, xây dựng đất nước có những điểm giống nhau, con người dễ hợp tác với 
nhau.
? Mục tiêu hợp tác của Hiệp hội các nước Đông Nam Á đã thay đổi qua thời gian như thế nào?
Trả lời:– Trong 25 năm đầu, Hiệp hội được tổ chức như một khối hợp tác về quân sự.
– Cuối thập niên 70, đầu 80 xu thế hợp tác kinh tế xuất hiện và ngày càng trở thành xu hướng 
chính.
– Đến năm 1998 đặt ra mục tiêu: “Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định và phát 
triển đồng đều”.
– Các nước hợp tác với nhau trên nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia 
thành viên và ngày càng hợp tác toàn diện, cùng khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế.
? Phân tích những lợi thế và khó khăn của Việt Nam khi trở thành thành viên của ASEAN.
Trả lời: – Lợi thế: có thêm điều kiện để phát triển kinh tế, cụ thể:
+ Về quan hệ mậu dịch:
• Tốc độ tăng trưởng trong buôn bán với các nước ASEAN đạt khá cao: từ năm 1990 đến năm 
2000 tăng trung bình 26,8%/năm.
•Tỉ trọng giá trị hàng hóa buôn bán với các nước này chiếm tới 1/3 (32,4%) tổng buôn bán quốc 
tế của Việt Nam.
• Mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang các nước ASEAN là gạo, với bạn hàng chính là 
In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a.
• Mặt hàng nhập khẩu chính là nguyên liệu sản xuất như xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu, hạt 
nhựa, hàng điện tử.
+ Về hợp tác phát triển kinh tế: Dự án phát triển hành lang Đông – Tây tại lưu vực sông Mê 
Công tạo điều kiện để khai thác tài nguyên và nhân công tại những vùng còn nhiều khó khăn của 
một số nước trong khu vực, giúp những vùng này phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói giảm 
nghèo.
 Chuyên đề hướng dẫn tự học môn Địa Lí 8 Trang: 3 Năm học: 2019 – 2020
 Trường THCS Nguyễn Thị Định Giáo viên Hồ Ngọc Đức
a. Vị trí địa lí
-Thuộc khu vực Đông Nam Á 
-Phía bắc và tây bắc giáp Thái Lan
-Phía đông bắc giáp Lào 
-Phía đông và đông nam giáp Việt Nam 
-Phía tây nam giáp Vịnh Thái Lan 
=> Cam-pu-chia có thể liên hệ với nước ngoài bằng cả đường biển (cảng Xi-ha- nuc-vin), đường 
sông và đường bộ.
b. Điều kiện tự nhiên
– Địa hình: Chủ yếu là đồng bằng (chiếm 75% diện tích), chỉ có một số dãy núi, cao nguyên ở 
vùng biên giới như dãy Đăng Rếch ở phía bắc, dãy Các-đa-môn ở phía tây, tây nam; cao nguyên 
Chư-lông, Bô-keo ở phía đông, đông bắc.
– Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa nóng quanh năm, mùa mưa do gió tây nam thổi từ vịnh Ben-gan 
qua vịnh Thái Lan đem hơi nước đến. 
. Mùa khô có gió đông bắc thổi từ lục địa mang không khí khô hanh đến, do vị trí ở gần Xích đạo 
nên Cam-pu-chia không có mùa đông lạnh như miền Bắc Việt Nam mà chỉ có 2 mùa khô, mưa.
– Sông, hồ lớn: sông Mê Công, Biển Hồ (còn gọi là hồ Tông-lê-sáp) nằm giữa đất nước, giàu 
nguồn nước.
=> Nhận xét điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế Cam-pu-chia:
. Thuận lợi: đồng bằng chiếm phần lớn diện tích, khí hậu nóng quanh năm năm có điều kiện phát 
triển ngành trồng trọt. Có Biển Hồ, sông Mê Công cung cấp nước và phát triển thủy sản.
. Khó khăn: mùa khô gây thiếu nước, mùa mưa có thể bị lũ lụt
 Bài 22. Việt Nam – Đất nước, con người
1. Việt Nam trên bản đồ thế giới.
Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ bao gồm đất liền, 
các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
– Việt Nam gắn liền với lục địa Á- Âu và trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có chung biển 
Đông – một bộ phận của Thái Bình Dương.
– Việt Nam là bộ phận trung tâm tiêu biểu cho khu vực Đông Nam Á về mặt tự nhiên- văn hoá- 
lịch sử.
+ Tự nhiên: tính chất nhiệt ẩm gió mùa
+ Lịch sử: Việt Nam có lá cờ đầu trong khu vực chống thực dân Pháp, Nhật, Mỹ giành độc lập 
dân tộc.
+ Văn hoá: Việt Nam có nền văn minh lúa nước, tôn giáo, nghệ thuật, kiến trúc, gắn bó với khu 
vực.
2. Việt Nam trên con đường xây dựng và phát triển
– Xây dựng đất nước từ điểm xuất phát thấp do chịu ách đô hộ của thực dân, đế quốc.
– Công cuộc xây dựng đất nước do Đảng phát động đã thu được nhiều thành tựu to lớn.
+ Nông nghiệp: Liên tục phát triển không những đủ cung cấp nhu cầu của nhân dân mà còn xuất 
khẩu.
+ Công nghiệp: đã từng bước khôi phục và phát triển mạnh mẽ nhất là các ngành then chốt.
+ Cơ cấu kinh tế ngày càng cân đối, hợp lý theo hướng kinh tế thị trường.
– Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh 
thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công 
nghiệp theo hướng hiện đại.
3. Học địa lí Việt Nam như thế nào
– Đọc kĩ, hiểu và làm tốt các bài tập trong sách giáo khoa.
– Làm giàu thêm vốn hiểu biết của mình bằng việc sưu tầm tư liệu, khảo sát thực tế, sinh hoạt tập 
thể ngoài trời, du lịch
– Khai thác tối các lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu trong sách giáo khoa. 
 Chuyên đề hướng dẫn tự học môn Địa Lí 8 Trang: 5 Năm học: 2019 – 2020
 Trường THCS Nguyễn Thị Định Giáo viên Hồ Ngọc Đức
công nghiệp mới, khu chế xuất, khu công nghiệp kĩ thuật cao được xây dựng và đi vào sản 
xuất.
+ Các ngành dịch vụ phát triển nhanh, ngày càng đa dạng phục vụ đời sống và sản xuất trên cả 
nước.
+ Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập cho phép sử dụng tốt hơn các nguồn lực trong và 
ngoài nước.
– Liên hệ thực tế địa phương: về đời sống nông dân, kết cấu hạ tầng nông; thôn (giao thông, 
điện, cấp nước sạch), các ngành nghề sản xuất..
? Để học tốt môn Địa lí Việt Nam, các em cần làm gì.
Trả lời: – Đọc kĩ, hiểu và làm tốt các bài tập trong sách giáo khoa.
– Làm giàu thêm vốn hiểu biết của mình bằng việc sưu tầm tư liệu, khảo sát thực tế, sinh hoạt tập 
thể ngoài trời, du lịch
– Khai thác tối các lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu trong sách giáo khoa.
? Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001 – 2010 của nước ta là gì?
Trả lời: – Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
– Nâng cao rõ rệt đời sống vật văn hóa, tinh thần của nhân dân
– Tạo nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
? Dựa vào bảng 22.1 (trang 79 SGK Địa lý 8), hãy vẽ biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong 
nước của hai năm 1990 và 2000 và rút ra nhận xét.
Bảng 22.1:TỶ TRỌNG CÁC NGÀNH TRONG TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC CỦA 
VIỆT NAM NĂM 1990 VÀ NĂM 2000
(Đơn vị: %)
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
1990 2000 1990 2000 1990 2000
38,74 24,30 22,67 36,61 38,59 39,09
*Vẽ biểu đồ: Học sinh tự vẽ
Nhận xét:
+ Từ năm 1990 đến năm 2000, tỉ trọng các ngành trong tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam 
có sự chuyển dịch theo hướng: 
-Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm 14,44%
-Tỉ trọng ngành công nghiệp tăng 13,94%.
-Tỉ trọng ngành dịch vụ tăng 0,5%.
+ Tuy nhiên, tỉ trọng đóng góp của nông nghiệp trong tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam 
vẫn còn cao
 Bài 23. Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam
1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ.
– Đất liền số liệu sách cũ: diện tích 329247 km2. (– Đất liền số liệu sách mới: 331212 km2.)
+ Điểm cực Bắc : vĩ độ 23 độ 23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, 
+ Điểm cực Nam : vĩ độ 8 độ 34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. 
+ Điểm cực Tây : kinh độ 102 độ 09’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. 
+ Điểm cực Đông : kinh độ 109 độ 24’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. 
– Phần biển: Diện tích trên 1 triệu km2. 
Có 2 quần đảo lớn là: Hoàng Sa và Trường Sa.
– Đặc điểm của vị trí địa lý Việt Nam về mặt tự nhiên:
+ Nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nội chí tuyến bán cầu Bắc.
+ Trung tâm khu vực gió mùa Đông Nam Á
 Chuyên đề hướng dẫn tự học môn Địa Lí 8 Trang: 7 Năm học: 2019 – 2020

File đính kèm:

  • docgiao_an_mon_dia_li_lop_8_tuan_22_28.doc