Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 22+23
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 22+23", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 22+23

NGỮ VĂN 8 NỘI DUNG CƠ BẢN TUẦN 22,23 Văn bản: TỨC CẢNH PÁC BÓ I. Kiến thức cơ bản a. Tác giả Hồ Chí Minh - Tên: Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 2/9/1969) - Quê quán: Làng Sen, Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. - Cuộc đời: • Bác là nhà chính trị, nhà cách mạng, nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. • Là danh nhân văn hóa thế giới. b. Tác phẩm Tức cảnh Pác Pó - Hoàn cảnh sáng tác • Sau ba mươi năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, tháng 2-1941 Bác Hồ trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng ở trong nước. Khi đó, Người sống và làm việc trong một điều kiện hết sức gian khổ nhưng Bác vẫn vui vẻ lạc quan. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó là một trong những tác phẩm Người sáng tác trong thời gian này. c. Bố cục - Bài văn được chia làm 2 phần • Phần 1: Ba câu thơ đầu: Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác ở Pác Pó. • Phần 2: Câu cuối: Cảm nhận của Bác về cuộc đời cách mạng. d. Thể thơ • Thất ngôn tứ tuyệt. e. Giá trị nội dung • Bài thơ thể hiện cốt cách tinh thần Hồ Chí Minh luôn tràn đầy niềm tin, lạc quan và tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng. f. Giá trị nghệ thuật • Có tính chất ngắn gọn, hàm xúc. • Vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền thông vừa có tính chất mới mẻ, hiện đại. • Có lời thơ bình dị pha giọng đùa hóm hỉnh. • Tạo được tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc. II. Phân tích tác phẩm a. Cảnh sinh hoạt và làm việc ở Pác Bó • Hành động: Ra - vào. • Bài thơ “Ngắm trăng” trích trong tập "Nhật kí trong tù" được Bác sáng tác trong thời gian bị bắt giam và giải qua hơn 30 nhà lao của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. d. Thể thơ • Thất ngôn tứ tuyệt. e. Giá trị nội dung • Vẻ đẹp của một tâm hồn, một nhân cách lớn, vừa nghệ sĩ vừa phi thường của người chiến sĩ cách mạng. Sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh ngục tù. f. Giá trị nghệ thuật • Cổ điển: Nhan đề, hoa, rượu, trăng. • Hiện đại: Hồn thơ lạc quan. toát lên tinh thần thép. • Sử dụng phép nhân hóa, đối lập và điệp ngữ làm hình tượng trăng trở nên gần gũi như người bạn thân. II. Phân tích tác phẩm a. Nhan đề • Vọng nguyệt là một thi đề trong thơ xưa. Thi nhân gặp trăng đẹp thì làm thơ, có rượu có hoa thì càng hoàn mĩ. Chỉ ngắm trăng khi tâm hồn thư thái, thảnh thơi. b. Hai câu thơ đầu • Ngục trung: trong ngục. • Vô tửu, vô hoa: không rượu, không hoa. • Người ngắm trăng: tay chân bị xiềng xích, tóc bạc, tiều tụy, không bạn hiền → Vô cùng thiếu thốn nhưng lại đặc biệt. • Nại nhược hà: biết là thế nào → bối rối. • Khó hững hờ → lời khẳng định, thể hiện sự bình thản, ⇒ Hình ảnh cụ thể và xúc động hoàn cảnh ngắm trăng và tâm trạng cảm xúc của người yêu trăng đang ở chốn lao tù. c. Hai câu thơ cuối • Nhân, thi gia, nhà tù, song, nguyệt, trăng. → Xiềng xích, gông cùm không khóa được hồn người thi sĩ. Đó là vượt lên hoàn cảnh mà cống hiến. Câu thơ dịch mất chữ "hướng" thể hiện sự bình thản, tĩnh tại. • Mối giao hòa đặc biệt giữa người tù cách mạng, thi sĩ với vầng trăng. • Thi sĩ thả hồn ra ngoài cửa tù để giao hòa với vầng trăng tự do và trăng cũng say đắm ngắm thi nhân → nhân hóa: người và trăng thân thiết, là tri âm tri kỉ. → Nói đến gian lao chồng chất gian lao, vừa đi hết lớp núi này đến núi khác. Kinh nghiệp rút ra từ thực tiễn. c. Câu 3 - Trải qua nhiều khó khăn vất vả người đi đường đến đích thắng lợi. Lúc gian nhất đồng thời cũng là lúc mọi khó khăn vừa kết thúc, người đi đường đứng trên cao điểm tột cùng, đến đích thắng lợi. d. Câu 4 - Câu thơ diễn tả niềm vui bất ngờ đặc biệt, phần thưởng quí giá cho những con người đã vượt qua khó khăn, vất vả. Nay trở thành người khách ngắm nhìn phong cảnh đẹp. Tư thế ung dung, hân hoan say sưa ngắm cảnh. Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ I. Kiến thức cơ bản a. Tác giả Lí Công Uẩn - Tên: Lí Công Uẩn (974 - 1028) tức vua Lí Thái Tổ. - Quê quán: quê Bắc Ninh. - Cuộc đời: • Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, lập được nhiều chiến công. • Ông là người đã sáng lập vương triều nhà Lí, lấy niên hiệu là Thuận Thiên. b. Tác phẩm Chiếu dời đô - Chiếu dời đô được ông viết năm Canh tuất, niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất 1010. c. Bố cục - Bài văn được chia làm 3 phần • Phần 1: Từ đầu đến "phong tục phồn thịnh": Dời đô là hợp với mệnh trời. • Phần 2: Từ "Thế mà ... không thể không dời đổi": Phê phán hai nhà Đinh, Lê không theo mệnh trời. • Phần 3: Còn lại: Thành Đại La có đủ ưu thế để trở thành kinh đô đất nước. d. Đặc điểm cơ bản của thể "chiếu" - Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh xuống thần dân. - Mục đích, chức năng của chiếu là công bố những chủ trương, đường lối, nhiệm vụ mà vua, triều đình nêu ra và yêu cầu thần dân thực hiện. Một số bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước. - Về hình thức, chiếu có thể được làm bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi, được công bố và đón nhận một cách trang trọng. e. Giá trị nội dung o Có những từ cầu khiến như hãy, đừng, chớ, ...đi, thôi, nào,...hay ngữ điệu cầu khiến; o Kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. * Ví dụ: Hãy cùng nhau bảo vệ môi trường để bảo vệ chính cuộc sống của chính mình. CÂU CẢM THÁN • Khái niệm: Những câu dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương). • Dấu hiệu nhận biết: o Có những từ cảm thán như ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,... o Câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. * Ví dụ: Quê hương tôi đẹp biết bao! CÂU TRẦN THUẬT • Khái miệm: Những câu dùng đề kể, thông báo, nhận định, miêu tả. Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,... • Dấu hiệu: Kết thúc bằng dấu chấm nhưng cũng có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. • Kiểu câu cơ bản, được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp. * Ví dụ: Bố tôi năm nay đã ngoài 40 tuổi. Hòa Phú, ngày 24/02/2021 GV Huỳnh Thị Hồng Hoa
File đính kèm:
giao_an_mon_ngu_van_lop_8_tuan_2223.doc