Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 22+23

docx 25 trang leduong 24/07/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 22+23", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 22+23

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 22+23
 NỘI DUNG KT CƠ BẢN TUẦN 22, 23 MÔN NGỮ VĂN
 PHẦN NGỮ VĂN 9
I. VĂN HỌC: 
MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải )
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
 1. Tác giả: 
 Thanh Hải (1930 – 1980) quê ở huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
 - Tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp. Là 
cây bút có công xây dựng nền văn học giải phóng miền Nam từ những ngày đầu. 
Ông từng là một người lính trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống 
Mỹ với tư cách là một nhà văn. 
 - Thơ Thanh Hải chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành. 
 - Sau ngày giải phóng, Thanh Hải vẫn gắn bó với quê hương xứ Huế, sống và 
sáng tác ở đó cho đến lúc qua đời.
 2. Tác phẩm:
 - Bài thơ ra đời năm 1980 trong một hoàn cảnh đặc biệt khi nhà thơ đang nằm 
trên giường bệnh, ít lâu sau ông qua đời.
 a. Nội dung: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn 
bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được 
cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn 
của dân tộc.
 b. Nghệ thuật:
 + Bài thơ theo thể 5 chữ, nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca. 
 + Kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị đi từ thiên nhiên với những hình 
ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát. 
 + Cấu tứ của bài chặt chẽ, dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân. 
 + Giọng điệu bài thơ thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả.
 c. Chủ đề: Tình yêu quê hương đất nước và khát vọng dâng hiến cho cuộc đời.
B. CÁC BÀI TẬP
 1: Trong phần đầu, tác giả dùng đại từ “Tôi”, sang phần sau, tác giả lại dùng đại 
từ “Ta”. Em hiểu như thế nào về sự chuyển đổi đại từ nhân xưng ấy của chủ thể 
trữ tình?
 * Gợi ý:
- Sự chuyển đổi đại từ nhân xưng đó không phải là sự ngẫu nhiên vô tình mà là 
dụng ý nghệ thuật tạo nên hiệu quả sâu sắc
- Đó là sự chuyển từ cái “tôi” cá nhân nhỏ bé hoà vào cái “ta” chung của cộng 
đồng, nhân dân, đất nước. Trong cái “Ta” chung vẫn có cái “tôi” riêng, hạnh phúc 
là sự hoà hợp và cống hiến. Thể hiện niềm tự hào, niêm vui chung của dân tộc 
trong thời đại mới
- Sự chuyển đổi diễn ra rất tự nhiên, hợp lí theo mạch cảm xúc
 2: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”là những lời tâm niệm thiết tha, cảm động của 
nhà thơ Thanh Hải Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
 Lẽ nào vay mà không có trả
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình?. (Tố Hữu)
 Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một bông lúa chín chẳng nên mùa vàng
 Một người đâu phải nhân gian
Sống chăng chỉ đốm lửa tàn mà thôi! (Tố Hữu) 
D. BÀI TẬP VẬN DỤNG
 Xác định những biện pháp tu từ trong khổ thơ sau và phân tích tác dụng
 “ Đất nước----phía trước” (Thanh Hải)
Gợi ý: Nghệ thuật nhân hóa: đất nước như con người cũng mang những nét vất vả 
và gian lao giống như người mẹ Việt Nam. Vì thế mà hình ảnh đất nước trở nên cụ 
thể và sinh động, gần gũi gợi cảm.
 Hình ảnh so sánh: Đất nước---phía trước. Là một hình ảnh đẹp giàu sức 
biểu cảm. Đất nước hiện lên thật khiêm nhường nhưng cũng vô cùng tráng lệ. Chỉ 
là một vì sao nhưng luôn vươn lên ở vị trí dẫn đầu. Đó cũng là hình ảnh tiên phong 
hướng đến tương lai cách mạng của đất nước trong bối cảnh lịch sử đó.
PHẦN TIẾNG VIỆT
I. CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP:
 1. Thế nào là thành phần biệt lập? Nêu tên gọi và ý nghĩa cách dùng, dấu hiệu 
nhận biết các thành phần biệt lập đã học?
 TL: Thành phần biệt lập là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt 
nghĩa sự vệc của câu.
 Thành phần biệt lập gồm:
 - Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối 
với sự việc được nói đến trong câu.
 Ví dụ: Dường như cậu mợ ấy cũng khá yêu nhau. ( Tô Hoài)
 * Các kiểu tình thái thường gặp: Tình thái khẳng định ( đúng, đúng là, đúng 
thế thật, thật, đúng đấy Ví dụ: Đúng là nó mượn xe của tôi.) ; Tình thái phủ định 
bác bỏ (không phải, chẳng phải Ví dụ: Không phải nó mượn xe của tôi); Tình thái 
độ tin cậy ( hình như, có lẽ, chắc hẳn, tất nhiên Ví dụ: Có lẽ chiều nay mưa.); 
Tình thái ý kiến: nói của đáng tội, theo chỗ tôi biết, theo ý tôi, kể, nghĩ, những 
tưởng, tiếc thayVí dujLamf như vậy, theo ý tôi, là được rồi.); Phần tình thái chỉ 
quan hệ thái độ của người nói đối với người nghe: à, ạ, ừ, hử)
 - Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói ( vui, 
buồn, mừng, giận)
 Ví dụ: Chao, đường còn xa lắm!
 - Thành phần gọi đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao 
tiếp.
 Ví dụ: - Này, lấy cho bố ấm nước!
 - Vâng, có ngay đây ạ.
 - Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung 
chính của câu.Nó thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phảy, hai dấu ngoặc 
đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phảy hoặc sau dấu hai chấm. Ví dụ: Lực lượng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn. 
Nhưng lực lượng ấy cần có Đảng lãng đạo mới chắc chắn thắng lợi. ( Hồ Chí 
Minh)
 + Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng là sử dụng ở câu sau các từ đồng 
nghĩa, trái nghĩa, hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
 Ví dụ: Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh. ( 
Nam Cao)
 Bọn địch luôn luôn bi quan. Còn chúng ta không chán nản bao giờ. ( 
Lưu Quý Kì)
 + Phép thế: sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở 
câu trước.
 * Phép thế sử dụng các phương tiện sau đây làm yếu tố thay thế: đại từ thay thế 
( đây, đó, ấy, kia, thế, vậy, nó, hắn, họ.) tổ hợp danh từ+ chỉ từ: (cái này, việc ấy, 
điều đó); Các yếu tố được thay thế có thể là: danh từ, động từ, cụm từ, câu..
 Ví dụ: Trong kháng chiến chống Pháp Và chống Mĩ, Viễn Phương hoạt động ở 
Nam Bộ. Ông là một trong như những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn 
nghệ giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.
 + Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.
 * Các từ ngữ dùng trong phép nối thường đứng trước chủ ngữ:
 . Quan hệ từ: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, vì, nếu, tuy, để
 . Tổ hơp quan hệ từ + đại từ kiểu vì vậy, nếu thế, thế thì, vậy nên
 . Những tổ hợp từ: nhìn chung, tóm lại, hơn nữa, vả lại
 Ví dụ: Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà 
cháu ăn lấy vài húp cái đã. Ngô Tất Tố)
 2. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
 Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại.(1) 
Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì 
mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem 
một phần của mình góp vào đời sống chung quanh(3). ( Nguyễn Đình Thi)
 - Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề 
chung của văn bản?
 - Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên là gì? Những nội dung ấy có 
quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các 
câu trong đoạn văn.
 - Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện 
bằng những biện pháp nào?
 Bài tập: 1. Chủ đề: khẳng định năng lực trí tuệ của con người Việt Nam và quan 
trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục . Nội dung các câu văn đều tập trung 
vào chủ đề đó .
Ví dụ: C1: Khẳng định những điểm mạnh của ngừơi Việt Nam. C2. Khẳng định 
tính ưu việt của những điểm mạnh. C.3 Khẳng định điểm yếu. C4. Biểu hiện của 
cái yếu kém. C5 Khẳng định nhiệm vụ khắc phục các “ lỗ hổng”
❖ Liên kết lô-gic: Trình bày theo trình tự nhận thức : Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi ra gió bấc rồi cái lạnh ở đâu 
đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt. (Thạch Lam)
- Tìm phương tiện liên kết trong văn bản trên? Và cho biết đây là liên kết câu hay 
liên kết đoạn?Vì sao?
GỢI Ý: 
 + Từ “thế mà” liên kết đoạn văn. (ngoài ra còn các từ trái nghĩa như nắng- mưa; 
nóng- lạnh, cùng trường liên tưởng, nội dung, trình tự các đoạn văn cũng thực hiện 
nhiệm vụ liên kết.
 + Liên kết đoạn văn vì đây là sự liên kết giữa các câu khác đoạn. Còn liên kết câu 
là sự liên kết giữa các câu cùng đoạn.
 5. Viết một đoạn văn ngắn ( 5-7 câu) nêu cảm nhận của em về nhân vật Phương 
Định trong truyện “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Trong đoạn văn 
có sử dụng hai phép liên kết, hai thành phần biệt lập, một câu ghép và một lời dẫn 
trực tiếp. ( Xác định các thành phần đó)
 6. Viết đoạn văn theo chủ đề tự chọn (8-10 câu) có sử dụng các yếu tố khởi ngữ, 
các thành phần biệt lập, liên kết câu? Xác định thành phần đó.
PHẦN TẬP LÀM VĂN
Ôn lại phần nghị luận xã hội
A.1. Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống:
 1. Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về các sự 
việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng 
suy nghĩ.
 2. Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này:
 - Nêu rõ được sự việc hiện tượng có vấn đề.
 - Phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó.
 - Chỉ ra nguyên nhân.
 - Bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.
 3. Hình thức: bài viết có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác 
thực, phép lập luận phù hợp, lời văn chính xác sống động.
 4. Muốn làm tốt bài văn này ta cần tìm hiểu kĩ đề bài, lập dàn bài, viết bài và 
sửa chữa sau khi viết.
 * Dàn bài chung:
 A. Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
 B. Thân bài
 - Mô tả sự việc hiện tượng ( nêu các biểu hiện của nó)
 - Nêu các mặt đúng, sai, lợi, hại của sự việc, hiện tượng .
 - Bày tỏ thái độ khen chê đối với sự việc, hiện tượng .
 - Nêu nguyên nhân tư tưởng, xã hội sâu xa của sự việc, hiện tượng
 C. Kết bài: Ý kiến khái quát đối với sự việc, hiện tượng ( khẳng định, phủ 
định, lời khuyên)
 * Khi viết bài cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định, đưa ra ý 
kiến có suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết. b. Bài viết có bố cục mạch lạc, rõ ràng ( phần I: nêu vấn đề nghị luận : tư 
tưởng “ tri thức là sức mạnh”; Phần II đoạn 2-3 chứng minh sức mạnh của tri 
thức trên các lĩnh vực; phần III đoạn cuối phê phán những nhận thức, thái độ sai 
lệch, đề xuất thái độ đúng đắn với tri thức.
 * Bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí khác bài nghị luận về một sự 
việc hiện tượng trong đời sống xã hội ở chỗ:
 - Bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội xuất phát từ 
một sự việc, hiện tương mà nêu ra vấn đề.
 - Bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí xuất phát từ một vấn đề, một 
tư tưởng mà bàn bạc về vai trò, ý nghĩa của nó trong đời sống
6. Luyện tập theo các đề bài trang 51-52/ sgk.
 Hòa Phú, ngày 24/02/2021
 Giáo viên
 Lê Thị Hà II. Phân tích tác phẩm
a. Cảnh sinh hoạt và làm việc ở Pác Bó
• Hành động: Ra - vào.
• Thời gian: Sáng - tối.
• Không gian: Suối - hang
• Sáng ra bờ suối - Tối vào hang.
• Cuộc sống bí mật nhưng vẫn giữ được nề nếp, quy củ. Thể hiện phong thái 
ung dung, chủ động của Bác.
• Hình ảnh: Cháo bẹ, rau măng, vẫn sẵn sàng: lúc nào cũng đầy đủ. Thể hiện 
tinh thần lạc quan, vượt lên trên khó khăn, gian khổ.
⇒ Bác yêu thiên nhiên, yêu công việc cách mạng luôn làm chủ cuộc sống trong bất 
kỳ hoàn cảnh nào.
b. Cảm nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng
• Chuyển từ chỗ nói chuyện chổ ở, làm việc, ăn uống sang nói chuyện công 
việc.
• Chuyển từ không khí thiên nhiên: suối, hang, sớm, tối sang không khí hoạt 
động xã hội: dịch sử Đảng.
• Chuyển từ những cái mềm mại suối, măng, cháo sang bàn đá rắn chắc. Từ 
những thanh bằng sang những thanh trắc.
• Nghệ thuật đối: Đối ý và đối thanh (Điều kiện làm việc tạm bợ - Nội dung 
công việc quan trong, trang nghiêm).
→ Niềm vui thích thật sự khi sống giữa núi rừng, phong thái ung dung, tầm vóc 
lớn lao, niềm say mê cách mạng của Hồ Chí Minh.
 Văn bản: NGẮM TRĂNG
I. Kiến thức cơ bản
a. Tác giả Hồ Chí Minh
- Tên: Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 2/9/1969)
- Quê quán: Làng Sen, Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
- Cuộc đời:
 • Bác là nhà chính trị, nhà cách mạng, nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
 • Là danh nhân văn hóa thế giới.
b. Tập “Nhật kí trong tù” 
 •“Nhật kí trong tù” là một tập nhật kí bằng thơ, gồm 133 bài, phần lớn là thơ 
 tứ tuyệt.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_ngu_van_lop_9_tuan_2223.docx