Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 - Phần I: Luyện từ và câu

doc 48 trang leduong 17/08/2025 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 - Phần I: Luyện từ và câu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 - Phần I: Luyện từ và câu

Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 - Phần I: Luyện từ và câu
 PHẦN I 
 LUYỆN TỪ VÀ CÂU
I/Cấu tạo từ: (Tuần 3 - lớp4 )
1.Ghi nhớ :
*Cấu tạo từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hình)
 Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy âm đầu
 T.G.T.H Láy vần
 Láy âm và vần
 Láy tiếng
 a) Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc có nghĩa không 
rõ ràng.
 V.D : Đất đai ( Tiếng đai đã mờ nghĩa )
 Sạch sành sanh ( Tiếng sành, sanh trong không có nghĩa )
 b) Từ là đơn vị nhỏ nhất dùng có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có 2 loại :
 -Từ do 1 tiếng có nghĩa tạo thành gọi là từ đơn.
 - Từ do 2 hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa chung gọi là từ phức. Mỗi 
tiếng trong từ phức có thể có nghĩa rõ ràng hoặc không rõ ràng.
 c)Cách phân định ranh giới từ:
 Để tách câu thành từng từ, ta phải chia câu thành từng phần có nghĩa sao cho được 
nhiều phần nhất ( chia cho đến phần nhỏ nhất ).Vì nếu chia câu thành từng phần có nghĩa 
nhưng chưa phải là nhỏ nhất thì phần đó có thể là 1 cụm từ chứ chưa phải là 1 từ.
 Dựa vào tính hoàn chỉnh về cấu tạo và về nghĩa của từ, ta có thể xác định được 1 tổ 
hợp nào đó là 1 từ ( từ phức) hay 2 từ đơn bằng cách xem xét tổ hợp ấy về 2 mặt : kết cấu 
và nghĩa 
 -Cách 1 : Dùng thao tác chêm, xen: Nếu quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà 
lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể chêm, xen 1 tiếng khác từ bên ngoài vào mà nghĩa của tổ hợp 
về cơ bản vẫn không thay đổi thì tổ hợp ấy là 2 từ đơn.
 V.D: tung cánh Tung đôi cánh
 lướt nhanh Lướt rất nhanh
(Hai tổ hợp trên đã chêm thêm tiếng đôi , rất nhưng nghĩa các từ này về cơ bản không 
thay đổi, do đó tung cánh và lướt nhanh là kết hợp 2 từ đơn)
 Ngược lại, nếu mối quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà chặt chẽ, khó có thể tách 
rời và đã tạo thành một khối vững chắc, mang tính cố định ( không thể chêm , xen ) thì tổ 
hợp ấy là 1 từ phức.
 V.D: chuồn chuồn nước chuồn chuồn sống ở nước Quê mình đẹp biết bao.
*Đáp án : Từ phức : non sông , gấm vóc ,biết bao.
Bài 4 :
Chỉ ra từng từ đơn, từ phức trong đoạn thơ sau :
 Ơi quyển vở mới tinh
 Em viết cho thật đẹp
 Chữ đẹp là tính nết
 Của những người trò ngoan.
*Đáp án : Từ phức :quyển vở, mới tinh , tính nết .
Bài 5 : 
Dùng gạch ( / ) tách từng từ trong các câu sau :
 Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng , cái đầu tròn và 2 con mắt long lanh như thuỷ 
tinh ...Bốn cánh chú khẽ rung rung như còn đang phân vân.
*Đáp án : Từ phức: giấy bóng, long lanh, thuỷ tinh , rung rung ,phân vân.
Bài 6 :
Gạch 1 gạch dọc giữa 2 từ đứng cạnh nhau trong đoạn văn sau:
 Trời nắng chang chang. Hoa ngô xơ xác như cỏ may. Lá ngô quắt lại, rủ xuống. 
Những bắp ngô đã mập và chắc chỉ chờ tay người đến bẻ mang về.
*Đáp án : Từ phức:chang chang,tu hú , gần xa, ran ran,xơ xác, cỏ may, quắt lại,rủ 
xuống,bắp ngô, tay người 
-Lưu ý : kết hợp lá ngô, hoa ngô, bắp ngô có cấu trúc gần như giống nhau nhưng bắp 
ngô có cấu trúc chặt chẽ hơn nên ta xếp vào nhóm từ phức .
Bài 7 :
Gạch 1 gạch dưới những từ 2 tiếng trong đoạn văn sau :
 Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, lăng Bác uy nghi và gần gũi. Cây và hoa khắp 
miền đất nước về đây tụ hội, đâm chồi , phô sắc và toả ngát hương thơm.
*Đáp án : Từ 2 tiếng : quảng trường ,Ba Đình, lịch sử,uy nghi, gần gũi, khắp miền, đất 
nước, tụ hội, đâm chồi, phô sắc , toả ngát, hương thơm.
-Lưu ý : khắp miền cũng có thể xếp vào nhóm 2 từ đơn 
Bài 8 :
Dùng ( / ) tách các từ trong đoạn văn sau :
 Giữa vườn lá xum xuê , xanh mướt, còn ướt đẫm sương đêm, có một bông hoa rập 
rờn trước gió. Màu hoa đỏ thắm, cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát voà nhau như 
còn chưa muốn nở hết. Đoá hoa toả hương thơm ngát.
*Đáp án : Từ phức : vườn lá, xum xuê, xanh mướt, ướt đẫm, sương đêm, bông hoa, rập 
rờn , đỏ thắm, cánh hoa , mịn màng, khum khum, ngập ngừng, đoá hoa ,toả hương, 
thơm ngát
- Lưu ý : sương đêm, cánh hoa, toả hương cũng có thể tách ra làm 2 từ.
Bài 9 : + Các từ như : chèo bẻo, bù nhìn, bồ kết, ễnh ương, mồ hôi, bồ hóng,..., axit, 
càphê , ôtô, môtô, rađiô,...có thể cho là từ ghép ( theo định nghĩa ) hoặc từ đơn ( tuy có 2 
tiếng trở lên nhưng các tiếng đó phải gộp lại mới có nghĩa , còn từng tiếng tách rời thì 
không có nghĩa . Những trường hợp này gọi là từ đơn đa âm ).
b) Từ láy( T.L): Là từ gồm 2 hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có 1 phần 
hay toàn bộ âm thanh được lặp lại.
( * Xem thêm : 
Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 4 kiểu : Láy tiếng, láy vần, 
láy âm, láy cả âm và vần . Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành 3 
dạng từ láy : láy đôi, láy ba,láy tư,...)
 *Từ tượng thanh : Là từ láy mô phỏng, gợi tả âm thanh trong thực tế : Mô phỏng 
tiếng người, tiếng của loài vật, tiếng động,...
 V.D : rì rào, thì thầm, ào ào,...
 * Từ tượng hình : Là từ láy gợi tả hình ảnh, hình dáng của người, vật ; gợi tả 
màu sắc, mùi vị.
 V.D: Gợi dáng dấp : lênh khênh, lè tè, tập tễnh, ...
 Gợi tả màu sắc : chon chót, sặc sỡ, lấp lánh,...
 Gợi tả mùi vị : thoang thoảng, nồng nàn ,ngào ngạt,...
-Lưu ý :
 + Một số từ vừa có nghĩa tượng hình, vừa có nghĩa tượng thanh, tuỳ vào văn cảnh 
 mà ta xếp chúng vào nhóm nào.
 V.D : làm ào ào (ào ào là từ tượng hình ), thối ào ào (ào ào là từ tượng thanh )
 + Trong thực tế, vẫn tồn tại những từ tượng thanh và tượng hình không phải là từ láy 
(ở phạm vi tiểu học không đề cập tới các từ này ).
 V.D : bốp ( tiếng tát ) , bộp ( tiếng mưa rơi ), hoắm (chỉ độ sâu ), vút ( chỉ độ cao 
)....
 *Nghĩa của từ láy : Rất phong phú, cũng như từ ghép, chúng có cả nghĩa khái 
quát, tổng hợp và nghĩa phânloại .
 V.D : làm lụng , máy móc, chim chóc, ...( nghĩa tổng hợp ) ; nhỏ nhen, nhỏ 
nhắn, xấu xa, xấu xí ,...( nghĩa phân loại ). Tuy nhiên , ở tiểu học thường đề cập đến 
mấy dạng cơ bản sau :
 -Diễn tả sự giảm nhẹ của tính chất ( so với nghĩa của từ hay tiếng gốc).
 V.D : đo đỏ < đỏ
 Nhè nhẹ < nhẹ
 -Diễn tả sự tăng lên, mạnh lên của tính chất:
 V.D : cỏn con > con
 sạch sành sanh > sạch
 -Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có giá trị gợi hình cụ thể
 V.D : gật gật , rung rung, cười cười nói nói, ...
 - Diễn tả sự đứt đoạn, không liên tục nhưng tuần hoàn.
 V.D : lấp ló, lập loè, bập bùng, nhấp nhô, phập phồng,...
 - diễn tả tính chất đạt đến mức độ chuẩn mực, không chê được.
 V.D : nhỏ nhắn, xinh xắn, tươi tắn, ngay ngắn, vuông vắn ,tròn trặn,... a) Các từ ghép : b) Các từ láy :
 - mềm ..... - mềm.....
 - xinh..... - xinh.....
 - khoẻ..... - khoẻ.......
 - mong.... - mong.....
 - nhớ..... - nhớ.....
 - buồn..... - buồn.....
Bài 2 :
Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có :
a) T.G.T.H b) T.G.P.L c) Từ láy
 - nhỏ..... - nhỏ..... - nhỏ.....
 - lạnh..... - lạnh..... - lạnh.....
 - vui..... - vui..... - vui.....
 - xanh... - xanh..... - xanh.....
Bài 3 :
Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm : T.G.P.L ; T.G.T.H ; Từ láy :
 Thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, 
khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ.
*Đáp án : - T.G.T.H: gắn bó, giúp đỡ, học hỏi, thành thật, bao bọc, nhỏ nhẹ.
 - T.G.P.L : bạn đường, bạn học.
 -Từ láy : thật thà, chăm chỉ, ngoan ngoãn, khó khăn, quanh co.
- Lưu ý: từ bạn bè cũng có thể xếp vào nhóm từ ghép tổng hợp nhưng cần lí giải nghĩa 
tiếng bè trong bè đảng, bè phái
Bài 4 :
Phân các từ phức dưới đây thành 2 loại : T.G.T.H và T.G.P.L :
 Bạn học, bạn hữu, bạn đường, bạn đời, anh em, anh cả, em út , chị dâu, anh rể, 
anh chị, ruột thịt,hoà thuận , thương yêu.
Bài 5 :
Cho những kết hợp sau :
 Vui mừng, nụ hoa, đi đứng, cong queo, vui lòng, san sẻ, giúp việc, chợ búa, ồn ào, 
uống nước, xe đạp, thằn lằn, tia lửa, nước uống, học hành, ăn ở, tươi cười.
 Hãy xếp các kết hợp trên vào từng nhóm : Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép 
có nghĩa phân loại, từ láy, kết hợp 2 từ đơn.
*Đáp án : - T.G.T.H : Vui mừng, đi đứng , san sẻ, chợ búa, học hành , ăn ở, tươi cười .
 - T.G.P.L : Vui lòng, giúp việc, xe đạp, tia lửa, nước uống.
 - Từ láy : cong queo, ồn ào, thằn lằn.
 - Kết hợp 2 từ đơn :nụ hoa, uống nước.
Bài 6:
“ Tổ quốc” là 1 từ ghép gốc Hán ( từ Hán Việt ). Em hãy :
 - Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “ tổ ”.
 - Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “ quốc ’’. - Chậm như...... - Ăn như ....
 - Nhanh như..... - Nói như ....
 - Nặng như..... - Khoẻ như ...
 - Cao như...... - Yếu như ...
 - Dài như..... - Ngọt như ...
 - Rộng như.... - Vững như ...
........
 3. Từ loại :
 * Các từ loại cơ bản của T.V. .....
Danh từ Động từ Tính từ Đại từ Quan hệ từ
 Đại từ chỉ ngôi
D.T chung D.T riêng Nội động Chỉ t/c chung không kèm mức độ
D.Tcụ thể DTtrừutượng Ngoại động Chỉ t/c ở mức độ cao nhất
*Ghi nhớ :
 - Dựa vào sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp, các từ được phân ra thành từng loại, 
gọi là từ loại.
 - Từ loại là các loại từ có chung đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát.
 - Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt gồm : Danh từ, động từ, tính từ, đại từ (lớp 5 ). 
Ngoài ra, còn có 1 số từ loại khác như: Quan hệ từ (học ở lớp 5 ),số từ, phụ từ, tình thái 
từ,...( không học ở tiểu học ).
 3.1.Danh từ, Động từ, Tính từ :
 (Tuần 5, Tuần 9, Tuần 11- Lớp4)
 a)Danh từ (DT ): DT là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái niệm 
hoặc đơn vị )
V.D :
 - DT chỉ hiện tượng : mưa, nắng , sấm, chớp,...
 - DT chỉ khái niệm : đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,...
 - DT chỉ đơn vị : Ông, vị (vị giám đốc ),cô (cô Tấm ) ,cái, bức, tấm,... ; mét, lít, ki-
lô-gam,... ;nắm, mớ, đàn,...
 Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết , người ta phân chia thành 2 loại : DT riêng và 
DT chung .
 - Danh từ riêng : là tên riêng của một sự vật ( tên người, tên địa phương, tên địa 
danh,.. )
 - Danh từ chung : là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật ). 
DT chung có thể chia thành 2 loại :

File đính kèm:

  • docgiao_an_tieng_viet_lop_4_phan_i_luyen_tu_va_cau.doc