Giáo trình Bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng, an ninh đối tượng 4
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng, an ninh đối tượng 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng, an ninh đối tượng 4
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM BỘ TỔNG THAM MƯU GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG - AN NINH ĐỐI TƯỢNG 4 DÙNG CHO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC KHỐI BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ Ở CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN HÀ NỘI – 2012 BAN BIÊN SOẠN Đại tá, PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hưởng - Chuyên đề 1 Đại tá, TS. Lưu Ngọc Khải - Chuyên đề 2 Đại tá, ThS. Đào Văn Dụng - Chuyên đề 3 Thượng tá, ThS. Nguyễn Xuân Thu - Chuyên đề 4 Đại tá, PGS. TS. Trần Đăng Thanh - Chuyên đề 5 Đại tá, PGS. TS. Phạm Xuân Hảo - Chuyên đề 6 Đại uý, CN. Trần Viết Thắng - Chuyên đề 7 Đại tá, ThS. Nguyễn Quý Cử - Chuyên đề 8 Đại tá, TS. Tạ Việt Hùng - Chuyên đề 9 Đại tá, ThS. Hoàng Khắc Thông - Chuyên đề 10 MỤC LỤC Chuyên đề 1 Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới Chuyên đề 2 Phòng, chống chiến lược diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam Chuyên đề 3 Một số vấn đề về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường củng cố quốc phòng – an ninh Chuyên đề 4 Quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo và biên giới quốc gia Việt Nam trong thời kỳ mới Chuyên đề 5: Xây dựng, hoạt động của lực lượng tự vệ, dự bị động viên cơ quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới Chuyên đề 6 Một số vấn đề cơ bản bảo đảm an ninh chính trị, tư tưởng, văn hoá, kinh tế - xã hội trong tình hình mới Chuyên đề 7 Nội dung cơ bản của Luật Quốc phòng; Luật Nghĩa vụ (Bổ trợ) quân sự; Luật An ninh quốc gia; Luật Dân quân tự vệ; Pháp lệnh Dự bị động viên Chuyên đề 8 Vũ khí công nghệ cao và cách phòng tránh, đánh trả (Bổ trợ) địch tiến công hoả lực bằng vũ khí công nghệ cao Chuyên đề 9 Một số vấn đề cơ bản về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh (Bổ trợ) chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam Chuyên đề 10 Các trạng thái quốc phòng, tình trạng khẩn cấp về (Bổ trợ) quốc phòng pháp quốc tế; bốn là, đây là cuộc chiến tranh chống nhân loại và hoà bình thế giới. Chiến tranh diễn ra hết sức ác liệt, tàn khốc và huỷ diệt lớn. Trong cuộc tiến công năm 1999, Mỹ và đồng minh đã phóng hơn 1.500 tên lửa và tên lửa hành trình, rải hơn 5.000 tấn bom vào các mục tiêu quan trọng của Nam Tư với đương lượng gấp hơn 3 lần 2 quả bom nguyên tử đã ném xuống Nhật Bản năm 19454. Chiến tranh chống Irắc năm 2003 cũng diễn ra ác liệt và hủy diệt không kém. Đối với nước ta, nếu kẻ thù liều lĩnh phát động chiến tranh xâm lược, dù là trên đất liền, biển đảo, hay quy mô lớn trên phạm vi cả nước, thì đều sẽ rất ác liệt và tàn khốc. Cần nhận thức đúng tính chất ác liệt và tàn khốc của chiến tranh để xác định quyết tâm chiến đấu, tìm cách đánh trả có hiệu quả, không hoang mang lo sợ. c) Đặc điểm Thứ nhất, lợi dụng các vấn đề trong nội bộ nước ta, vấn đề "dân tộc","tôn giáo", “dân chủ”, “nhân quyền”, tranh chấp biên giới, biển đảo, tạo dựng lực lượng chính trị đối lập để phát động chiến tranh. Trong lịch sử chiến tranh nhân loại, có nhiều trường hợp chỉ với những sự kiện, xung đột nhỏ, chủ nghĩa đế quốc dựng lên “nguyên cớ” và tuyên bố chiến tranh. Cái mới ở đây là “nguyên cớ” cụ thể để chống phá, đe dọa và phát động chiến tranh mà các thế lực đế quốc thường lợi dụng hiện nay là các vấn đề “dân chủ và nhân quyền”, những mâu thuẫn nội bộ trong một quốc gia, vấn đề dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, các vấn đề tranh chấp biên giới, biển đảo. Đại hội XI của Đảng nhận định: "Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình", gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền" hòng thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Trong nội bộ, những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" có những diễn biến phức tạp" 5. Những vấn đề trong nội bộ nước ta, dù là vấn đề "dân tộc", "tôn giáo", những vấn đề tranh chấp chủ quyền biên giới, biển đảo, hay một vấn đề nào khác đều được địch triệt để lợi dụng tạo cớ để can thiệp vũ trang, phát động chiến tranh, nếu thấy "cần thiết"; đồng thời tạo dựng lực lượng chính trị đối lập ở trong nước làm hậu thuẫn cho chúng khi phát động và tiến hành chiến tranh. Thực chất, đó là sự ngụy trang hòng che đậy bản chất thực sự của đường lối chính trị phản động và gia tăng sức mạnh cho chúng khi phát động chiến tranh, thực hiện mục tiêu xâm phạm độc lập, chủ quyền, lãnh thổ, thủ tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta. Thứ hai, kết hợp sức mạnh quân sự với kinh tế và ngoại giao, lợi dụng, thao túng các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Liên hợp quốc và tập hợp đồng minh. Kết hợp sức mạnh quân sự với kinh tế và ngoại giao là một đặc điểm cơ bản của cuộc chiến tranh xâm lược nước ta của các thế lực hiếu chiến, thù địch. Với tiềm lực quân sự và kinh tế, với những thủ đoạn nham hiểm về ngoại giao, kẻ địch vừa nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo cho chúng, vừa nhằm cô lập cuộc chiến đấu chống xâm lược của nhân dân ta. Từ khi thành lập đến nay, Liên hợp quốc ngày càng thể hiện với tư cách là tổ chức 4 Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 5/1999, tr. 76. 5 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.85. 3 phương thức tiến hành chiến tranh kết hợp truyền thống với phi truyền thống, có những thay đổi căn bản so với trước kia, theo hướng giảm đến mức tối thiểu số lượng quân lính tham chiến, tránh thương vong về người đối với địch ở mức thấp nhất, nhưng sức mạnh chiến đấu lại ở mức cao nhất, cố gắng không để bị sa lầy. Phương thức tiến hành chiến tranh không dựa vào khuynh hướng số lượng nhiều hay ít về quân lính, mà chủ yếu dựa vào vũ khí, trang bị được sử dụng trong chiến tranh. Tầm bắn xa, độ chính xác cao, sức huỷ diệt lớn của các loại vũ khí hiện đại là cơ sở thuận lợi cho việc thực hiện theo phương thức này. Địch sẽ thực hiện tiến công từ xa, không tiếp xúc, đặt nhân dân và quân đội ta trong trạng thái không an toàn, luôn bị uy hiếp, dù không thấy địch trực tiếp; sử dụng binh lực với mức độ cần thiết, tiến quân trên bộ nhằm giải quyết chiến tranh với sự hỗ trợ của các loại vũ khí, trang bị hiện đại (trong tấn công Irắc năm 2003, Liên quân Mỹ - Anh được huy động hơn 250.000 quân); hoặc dùng quân đội và lực lượng đồng minh kết hợp với các loại vũ khí hiện đại tiến công quyết liệt vào những vị trí xung yếu, vào lực lượng vũ trang ta nhằm xâm chiếm biên giới, lãnh thổ, biển đảo. 2. Điểm mạnh và hạn chế chiến tranh xâm lược của các thế lực đế quốc, thù địch a) Điểm mạnh Các thế lực đế quốc, thù địch có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh, trang bị vũ khí kỹ thuật hiện đại; lợi dụng, chi phối được một số tổ chức quốc tế, Liên hợp quốc và tập hợp đồng minh; lập được các căn cứ quân sự trên một số nước; có sự cấu kết với các lực lượng phản động người Việt và ở một số nước trong khu vực Đông Nam Á. b) Hạn chế Chiến tranh xâm lược do các thế lực đế quốc, thù địch tiến hành chống nước ta là cuộc chiến tranh hoàn toàn phi nghĩa, phản nhân đạo, nhất định sẽ gặp phải sự phản đối của nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới, của nhân dân những nước đồng minh và của chính nhân dân nước chúng, gây khó khăn cho chúng trong việc huy động sức người, sức của và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế cho chiến tranh. Cuộc chiến tranh này sẽ vấp phải sự chống trả quyết liệt, ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Dù ở trình độ công nghệ cao như thế nào, các loại vũ khí đều có nhược điểm và hạn chế nhất định. Tính năng, tác dụng của vũ khí sẽ kém hiệu quả trong điều kiện địa lý, thời tiết không thuận lợi. Việc chi phí cho chiến tranh hết sức tốn kém, gây nhiều khó khăn cho địch, dù đó là tên đế quốc có tiềm lực kinh tế hùng mạnh nhất. Chiến tranh xâm lược của địch, dù trong tình huống chiến tranh nào, cũng đều vấp phải nhiều khó khăn, thách thức khi phải đối chọi với con người Việt Nam, chiến tranh nhân dân và cách đánh Việt Nam. Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng, nhân dân Việt Nam dũng cảm, bất khuất, đoàn kết xung quanh Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện chiến tranh nhân dân, với nhiều cánh đánh mưu trí, sáng tạo, quyết tâm chiến đấu đến cùng bảo vệ độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhận định: “Không quân đội nào, khí giới nào có thể đánh ngã được 5 vũ khí, phương tiện, thực hiện tổng hợp các hình thức, biện pháp tiến hành chiến tranh và tác chiến, nhằm đánh bại ý chí xâm lược của kẻ thù, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. b) Mục đích Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta”9. Nói một cách khái quát, đó là bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nước ta. Mục đích chính trị cụ thể của chiến tranh nhân dân giải phóng dân tộc và chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa có sự khác nhau. Trong các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ xâm lược ở thế kỷ XX, ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là “sợi chỉ đỏ xuyên suốt”, là mục đích và động lực cơ bản, nhưng mục tiêu chính trị trực tiếp của các cuộc kháng chiến ấy lại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc, tạo tiền đề đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Mục đích chính trị của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới được biểu hiện cụ thể ở việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới, biển đảo và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh mà Đảng và nhân dân ta đang phấn đấu. c. Tính chất Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ, cách mạng. Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ, cách mạng do nhân dân Việt Nam tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Tính chất chính nghĩa, tự vệ, cách mạng của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa thể hiện ở chỗ: thứ nhất, là cuộc chiến tranh nhằm bảo vệ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, bảo vệ cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân; thứ hai, là cuộc chiến tranh chống các thế lực đế quốc, hiếu chiến phản động trên thế giới, góp phần bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới. Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là chiến tranh toàn dân, toàn diện. Đây là nét đặc sắc của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, là cơ sở nguồn sức mạnh vô tận của nhân dân ta trong 9 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.81-82. 7
File đính kèm:
giao_trinh_boi_duong_kien_thuc_quoc_phong_an_ninh_doi_tuong.doc

