Nội dung và phương pháp dạy học về yếu tố thống kê ở Toán lớp 3
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung và phương pháp dạy học về yếu tố thống kê ở Toán lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nội dung và phương pháp dạy học về yếu tố thống kê ở Toán lớp 3

Nội dung và phương pháp dạy học về yếu tố thống kê ở Toán 3 Ở môn Toán lớp 3 học sinh sẽ được làm quen về các yếu tố thống kê, việc dạy học “ Các yếu tố thống kê “ được thực hiện theo định hướng : +Tích hợp trong nội dung dạy học số học , bước đầu làm quen với dãy số liệu, biết xử lý số liệu ở mức độ đơn giản và lập dãy số liệu, nắm được những khái niệm cơ bản của bảng thống kê : hàng cột, biết cách đọc các số liệu của một bảng, biết phân tích số liệu của một bảng. +Góp phần gắn dạy học với thực hành quan hê đến đời sống thựctế hằng ngày củahọc sinh. 1/.Mục tiêu dạy học “ Yếu tố thống kê ” Mục tiêu dạy học yếu tố thống kê ở lớp 3 là giúp học sinh : -Thực hành viết thống kê các số liệu đơn giản -Biết phân tích “ Bảng thống kê số liệu” đơn giản -Biết ứng dụng từ bảng thống kê để tìm số liệu. 2/.Nội dung dạy học yếu tố thống kê Toán 3 là sự tích hợp các nội dung số học ( bao gồm các số và phép tính ) với các nội dung đại lượng và đo đại lượng , các yếu tố hình học, giải các bài toán có lời văn, thành môn toán thống nhất về các cơ sở khoa học bộ môn và cấu trúc nội dung. Một số yếu tố đại số và yếu tố thống kê được tích hợp trong nội dung số học. Các nội dung giáo dục khác ( về tự nhiên và xã hội , về dân số và môi trường, về an toàn giao thông) được tích hợp với các nội dung toán học trong quá trình dạy học và thực hành, đặc biệt là giải các bài toán có lời văn. Ở toán lớp 3 có 3 tiết dạy học cụ thể về yếu tố thống kê. -Làm quen với thống kê số liệu ( tiết 127 – tiết 128) -Luyện tập (tiết 129) Ở các tiết trước học sinh đã được làm quen với yếu tố thống kê thông qua các hình thức về : Tia số, viết số dãy số theo thứ tự từ nhỏ đến lớn , hoặc được làm quen với lịch tháng – năm . . . Ví dụ 1 : Viết tiếp số thích hợp vào dưới mỗi vạch : 20 21 . . . . . . . . . 25 . . . . . . . . . 29 c) Ngày 22 là chủ nhật thứ mấy trong tháng ? Đây là số liệu cho trước , học sinh nhìn vào để phân tích số liệu tương ứng với câu hỏi của bài toán đã đưa ra để trả lời theo yêu cầu của bài toán . Ví dụ 2 : Cho dãy số liệu sau : 5 ; 15 ; 20 ; 25 ; 10 ; 30 ; 45 ; 35 ; 40 . Hãy viết dãy số liệu trên : a) Theo thứ tự từ bé đến lớn. b) Theo thứ tự từ lớn đến bé. Ví dụ 3 : Đây là bảng thống kê số học sinh giỏi của các lớp 3 ở một trường tiểu học: Lớp 3A 3B 3C 3D Số học sinh 18 13 25 15 giỏi Dựa vào bảng trên hãy trả lời các câu hỏi sau : a) Lớp 3B có bao nhiêu học sinh giỏi? Lớp 3D có bao nhiêu học sinh giỏi ? b) Lớp 3C có nhiều hơn lớp 3A bao nhiêu học sinh giỏi ? c) Lớp nào có nhiều học sinh giỏi nhất?Lớp nào có ít học sinh giỏi ? Ví dụ 4 : a). Đọc bảng theo mẫu : Tên Chiều cao Hương 1m 32cm Nam 1m 15cm Hằng 1m 20cm Minh 1m 25cm Tú 1m 20cm Mẫu : Hương cao một mét ba mươi hai xăng-timét. b). Nêu chiều cao của bạn Minh và bạn Nam. Trong 5 bạn trên, bạn nào cao nhất ? Bạn nào thấp nhất ? Ví dụ 5 : a). Đo chiều cao của 5 bạn ở tổ em rồi viết kết quả đo vào bảng sau: Tên Chiều cao Xem bảng dưới đây rồi trả lời các câu hỏi Tên Số tiền người mua 12000 đồng 2000 đồng 6000 đồng phải trả Bắc 1 4 0 20000 đồng Trung 1 1 1 20000 đồng Nam 0 1 3 20000 đồng IV/-Tìm hiểu các tiết dạy học toán trong sách giáo khoa toán 3 theo chương trình tiểu học mới Sách giáo khoa toán 3 được biên soạn thành các tiết học như sau : 1/.Tiết dạy học bài mới Một tiết dạy bài mới gồm : -Phần học bài mới : thường được đặt trong khung màu, phần bài học thường không nêu các kiến thức có sẵn mà thường chỉ nêu các tình huống có vấn đề ( bằng hình ảnh hoặc câu gợi vấn đề.) để học sinh dựa vào đó mà thực hiện các hpạt động tự phát hiện, giải quyết vấn đề và tự xây dựng kiến thức mới ( theo hướng dẫn của giáo viên ). -Phần các bài tập thực hành gồm có từ 3 đến 4 bài ( có ghi theo thứ tự bắt đầu từ số 1) để củng cố kiến thức mới học. Các bài tập ở tiết dạy học bài mới thường là các bài tập trực tiếp, đơn giản, giúp học sinh nắm được ( hoặc thuộc được) bài học mới và bước đầu có kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức mới học. 2/.Tiết luyện tập, luyện tập chung, thực hành, ôn tập Gồm từ 3 đến 5 câu hỏi, bài tập được sắp xếp theo thứ tự từ đơn giản đến phức tạp. Một số bài tập trong nhiều tiết thực hành , luyện tập có thể chuyển thành các trò chơi học tập ( thường ở cuối tiết học ) nhằm thay đổi hình thức dạy học, vừa giúp học sinh củng cố kỹ năng thực hành vừa gây hứng thú học tập. 3/.Tiết kiểm tra Nội dung của tiết kiểm tra không nêu trong sách giáo khoa mà nêu trong sách giáo viên toán 3. Nội dung gồm các câu hỏi, các bài tập nhằm kiểm tra kết quả học toán của học sinh -Giáo viên có thể sử dụng nội dung của tiết kiểm tra ( trong sách giáo viên ) để kiểm tra học sinh ứng với từng thời điểm kiểm tra quy định trong phân phối chương trình. - Khuyến khích học sinh ( dựa vào tóm tắt của bài toán như hình 1 hoặc hình 2 ) để nêu cách giải quyết vấn đề. 1 Ví dụ : Học sinh nêu : để tìm của 12 cái kẹo ta chia 12 cái kẹo 3 1 thành 3 phần bằng nhau (12 : 3 = 4 (cái kẹo ) ). Mỗi phần bằng nhau đó là số 3 kẹo. -Giúp học sinh trình bày cách giải quyết vấn đề( trình bày bài giải ) 1.2. Giúp học sinh tập khái quát hoá cách giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh kiến thức mới (qui tắc khái quát) Ví dụ : như ví dụ trên . Sau khi học sinh đã giải bài toán, giáo viên có thể 1 hỏi, chẳng hạn : “ Muốn tìm của một số, ta làm thế nào ? ” 3 Nếu học sinh đã trả lời đúng thì giáo viên có thể cho vài học sinh khác 1 nhắc lại rồi trả lời tiếp các câu hỏi tương tự : ‘ Muốn tìm của một số ta làm 2 1 1 thế nào ? ” ; “ Muốn tìm ( hoặc ) của một số, ta làm thế nào ? ” 4 6 1.3. Hướng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức có liên quan đã học -Mỗi kiến thức mới đều đã có một quá trình làm quen để chuẩn bị. Chẳng hạn, để học bài : “ Tìm một trong các phần bằng nhau của một số ” , toán 2 và 1 1 1 1 1 toán 3 đã chuẩn bị cho học sinh tìm , , , , . Bằng sử dụng hình vẽ và 2 3 4 5 6 các thao tác theo kinh nghiệm trong đời sống của học sinh với sự hỗ trợ của 1 1 bảng chia đã học ( như tô màu vào số ô vuông , và số viên bi .). Vì vậy, 2 3 1 khi phải tìm của 12 cái kẹo. Học sinh nhớ lại những điều đã học và nhận ra 3 1 phải lấy 12 cái kẹo chia thành 3 phần bằng nhau, mỗi phần là của 12 cái kẹo. 3 1 Nó không dừng lại ở mức độ đó mà đòi hỏi học sinh phải biết tìm của một số 3 bất kỳ ( đương nhiên số đó thuộc phạm vi các số đã học và chia hết cho 3 ); Như thế từ các trường hợp cụ thể, riêng lẻ, trực quan, học sinh được tự mình tìm ra cái khái quát ( qui tắc khái quát), trừu tượng, cái chung bao gồm những trường hợp cụ thể đã học. - Khả năng ứng dụng của kiến thức mới được thể hiện bằng thực hành, vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề cụ thể, riêng lẻ. Thông qua các bài tập nào, kể cả những bài tập mà học sinh cho là dễ. (các bài tập số 1và 2 thường là bài tập củng cố trực tiếp kiến thức đã học ). - Không nên bắt học sinh phải chờ đợi quá lâu trong quá trình làm bài. Học sinh làm được bài nào nên tự kiểm tra ( hoặc nhờ giáo viên kiểm tra ) rồi chuyển sang làm bài tập kế tiếp. - Trong cùng một thời gian của tiết học, phải chấp nhận có học sinh làm được nhiều bài tập hơn học sinh khác. Giáo viên hãy giúp học sinh yếu cách làm bài , không làm thay học sinh; giúp học sinh khá, giỏi làm được nhiều bài (trong sách giáo khoa, trong vở bài tập toán) càng tốt. Tuy nhiên , dù làm được nhiều hay ít cũng đều phải làm đúng, trình bày gọn và cố gắng tìm được cách giải quyết hợp lý. 2.3. Giáo viên tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh. - Tăng cường cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ, trong cả lớp về cách giải hoặc cách giải một bài tập. Nên khuyến khích học sinh bình luận về cách giải của bạn, tự rút kinh nghiệm để hoàn chỉnh cách giải của mình. - Sự hỗ trợ giữa các học sinh trong nhóm phải giúp học sính tư tin vào khả năng của bản thân, tự rút kinh nghiệm về cách học của mình và tự sửa chữa, điều chỉnh những thiếu sót của bản thân. 2.4. Khuyễn khích học sinh tự kiểm ta kết quả thực hành, luyện tập - Tập cho học sinh có thói quen tự kiểm tra xem có làm nhầm, làm saisau mỗi bài đã làm được. - Trong một số trường hợp có thể hướng dẫn học sinh tự đánh giá bài làm của mình hoặc của bạn bằng điểm rồi báo cho giáo viên. - Khuyến khích học sinh tự nêu những hạn chế trong bài làm của mình hoặc của bạn. 2.5. Tập cho học sinh thói quen tìm nhiều phương án để giải quyết vấn đề, không thoả mãn với các kết quả đã đạt được. Khuyến khích học sinh tìm nhiều phương án và lựa chọn phương án tốt nhất để giải bài toán, để giải quyết một vấn đề trong học tập. Vì vậy, điều quan trong không phải là học sinh làm được nhiều bài và giáo viên cung cấp thêm nhiều bài tập ( kể cả các bài tập khó ) cho học sinh mà chính là giáo viên cùng học sinh khai thác được các tiềm năng trong các bài tập có sẵn trong sách giáo khoa, tổ chức trao đổi ý kiến về các cách giải quyết của học sinh, bằng các hình thức khác nhau và củng cố nhiều lần về kiến thức trọng tâm của bài học.
File đính kèm:
noi_dung_va_phuong_phap_day_hoc_ve_yeu_to_thong_ke_o_toan_lo.doc