Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học lớp 2
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học lớp 2

Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp 2 Đề tài sáng kiến kinh nghiệm : Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp 2 I. Đặt vấn đề Mơn Tốn ở tiểu học cĩ một vị trí rất quan trọng. Nĩ được dạy với một số tiết rất lớn ở các lớp 1,2,3,4,5. Sở dĩ như vậy là vì : + Ngơn ngữ và các kiến thức tốn học là những điều rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt, lao động và cho việc học các mơn khác, đồng thời cũng là cơ sở để học sinh học tiếp lên bậc trung học cơ sở. + Tư duy và phương pháp tốn học rất cần thiết cho đời sống, cho học tập vì nĩ giúp cho học sinh : - Biết cách đặt vấn đề, phân tích vấn đề; biết tìm cách hay nhất, gọn nhất để giải quyết vấn đề; biết kiểm tra chu đáo cách giải quyết vấn đề; phát triển khả năng phê phán, biết đánh giá các ảnh hưởng của điều kiện kết quả v.v - Biết nhận ra cái bản chất, bỏ qua các thứ yếu; biết nghiên cứu các trường hợp chung và riêng; biết phân loại các trường hợp, khơng bỏ sĩt trường hợp nào; biết từ những vấn đề cụ thể rút ra kết luận chung, biết áp dụng kết luận chung vào những vấn đề cụ thể. - Biết suy luận một cách ngắn gon, cĩ căn cứ đầy đủ, chính xác nhất quán; biết trình bày, diễn đạt ý nghĩ của mình một cách ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc. - Biết sử dụng ngơn ngữ, ký hiệu một cách chính xác. Tuy nhiên, vấn đề thực hiện giảng dạy các yếu tố về số học trong phạm vi chương trình, vẫn cịn khơng ít học sinh yếu gặp nhiều lúng túng. Vậy làm sao để học sinh yếu tốn nắm chắc cấu tạo thập phân của số, hiểu kỹ về khái niệm hàng, nắm chắc về tên gọi, quan hệ, thứ tự của hàng? Làm sao đê học sinh nắm được cách viết số theo nguyên tắc “Giá trị mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nĩ trong số”? Làm sao để trẻ biết cách lập số, biết đọc và viết số đúng? Làm sao để học sinh cĩ thể dễ dàng hiểu được khái niệm ban đầu về phép tính, ý nghĩa của từng phép tính, hiểu được một số tính chất của phép tính, từ đĩ hiểu các quy tắc tính, vận dụng được chúng một cách thành thạo, cĩ được các kỹ xảo tính tốn vững chắc? Làm sao để cĩ được một giờ học tốn thật tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả ?... Những câu hỏi đặt ra trên trong quá trình giảng dạy vừa qua, khơng ít giáo viên dù đã cĩ nhiều cố gắng vận dụng các phương pháp tối ưu nhất, linh hoạt nhất theo khả năng và trình độ chuyên mơn sư phạm của mình nhưng hiệu quả giảng dạy vẫn chưa đạt cao, học sinh tiếp thu, vận dụng những kiến thức học được để rèn kỹ năng tính tốn cịn rất chậm so với các trường cĩ điều kiện ở thành thị. Chính vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy - học mơn Tốn lớp 2 nĩi chung, phần số học nĩi riêng, mỗi giáo viên chúng ta, đặc biệt là những người đang cơng tác ở vùng nơng thơn lại càng phải tự tìm tịi, nghiên cứu học hỏi sâu hơn về mọi mặt để cĩ thể trang bị cho mình một số vốn chuyên sâu hơn về chuyên mơn, kỹ năng nghề nghiệp. Với những ý nghĩ trên, bản thân chọn đề tài : “Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp 2“ nhằm nâng cao chất lượng dạy và học về số học cho lớp mình và cho đơn vị trường mình. 1 Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp 2 1 1 1 1 1 - Khái niện về phân số: , , , . Sau mỗi bảng chia n được học ngay (với 2 3 4 5 n 1 n = 2 ; 3 ;4 ; 5). Cách nhận biết chủ yếu dựa vào thao tác chia hình (hình vuơng, n hình chữ nhật, hình trịn) trên lưới ơ vuơng thành các phần bằng nhau, rồi lấy đi (hoặc tơ màu) 1 phần. d) Số 1, số 0 trong phép nhân và phép chia . Nêu những quy tắc và quy ước quan trọng. 1 2 = 2 ; 0 2 = 0 2 1 = 2 ; 2 o = 0 2 : 1 = 2 ; 0 : 2 = 0 Khơng cĩ phép chia cho 0 - Nhân , chia số trịn chục. 20 2 và 40 : 2 - Khi học các bảng nhân, bảng chia, trong các bài tập cong cĩ dạng tính giá trị của biểu thức sau : 4 3 + 8 ; 5 4 - 9 ; 0 : 4 + 6 ; 3 4 : 2 ; 6 : 3 5 ; 2 2 2 ; 4 : 2 : 1 - Sau khi học các bảng nhân, bảng chia thì học sinh được học các số trong phạm vi 1000. Nội dung được sắp xếp như sau : - Đơn vị, chục, trăm. - So sánh các số trịn trăm. - Các số trịn chục từ 110 đến 200. - Các số từ 101 đến 110. - Các số từ 111 đến 200. - Các số cĩ ba chữ số. - So sánh các số cĩ ba chữ số. -Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị. - Phép cộng (khơng nhớ) trong phạm vi 1000. Một số điểm cần lưu ý: + Khơng nêu “cơ sở lý luận” thành nội dung bắt buộc của bài học. Tuy nhiên vẫn nhận ra được cơ sở lý luận trong tổ chức hoạt động của thầy và trị. + Khi học các bảng cộng, trừ, nhân, chia : học sinh tự tìm từng cơng thức nhờ việc sử dụng đồ dùng dạy học dưới sự chỉ dẫn của giáo viên. + Sau khi học các trường hợp của phép cộng và bảng cộng mới học các trường hợp của phép trừ và bảng trừ (trong phạm vi 100). 1 + Sau khi học phép nhân và các bảng nhân 2, 3 , 4 , 5. Sau bảng chia thì học , 2 1 sau bảng chia 5 thì học . 5 + Tính giá trị biểu thức khơng học thành bài học, mà đưa mẫu vào phần luyện tập, thực hành (chỉ cĩ những bài tập được thực hiện các phép tính từ trái sang phải). 3 Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp 2 Do các em chưa qua mẫu giáo từ đĩ các em chưa nắm được một số kiến thức căn bản vào lớp một (Thị trấn Cây Dương chỉ cĩ 1 trường Mẫu giáo đặt tại thị trấn Cây Dương, cịn các ấp chỉ cĩ lớp Mẫu giáo học nhờ phịng tiểu học nhưng số trẻ đi học rất ít chỉ đạt tỷ lệ 40% số trẻ 5 tuổi) Do đời sống kinh tế gia đình khĩ khăn nên các em đi học khơng liên tục. Một số gia đình khá cịn thiếu sự quan tâm đến việc học tập của con em. Do mối quan hệ của một số giáo viên với gia đình học sinh chưa chặt chẽ nên phụ huynh chưa tiếp tay giáo dục con em mình nhất là các em học yếu. Giáo viên chưa thật sự đổi mới phương pháp dạy học, chưa tổ chức các hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh thường rất kém, nguyên nhân là do các em bị mất căn bản hoặc cĩ nhiều lổ hổng kiến thức ở các lớp dưới, do thường xuyên bỏ buổi học hoặc do khơng tập trung khi lên lớp, do ít luyện tập ở nhà nên làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em - Tâm lý e ngại ở một số học sinh yếu kém là khơng tự tin trong học tập, trong lớp học các em thường thụ động, ít phát biểu, thậm chí khơng trả lời khi được giáo viên hỏi đến, ít tham gia sinh hoạt lớp , sinh hoạt ngoại khĩa nên học sinh khơng cĩ hứng thú trong học tập. Nhiều em sẵn sàng bỏ học nếu giáo viên khơng thật khéo léo trong giao tiếp với các em. - Do đặc điểm dân cư ở xã vùng sâu, nhiều kinh rạch nên số trẻ đi học gặp nhiều khĩ khăn, đặc biệt là rất khĩ khăn vào mùa mưa lũ là nguyên nhân làm học sinh bỏ học hoặc vắng học nhiều. Từ các nguyên nhân đã nêu trên với trách nhiệm giáo viên phụ trách lớp, qua tìm tịi nghiên cứu bản thân tơi cĩ nhiều suy nghĩ trong vấn đề này. Nhằm đảm bảo đến cuối năm học giảm dần học sinh yếu. III. Các giải pháp giúp học sinh học tốt về số học ở lớp 2 1. Cách rèn cho học sinh kỹ năng đọc, viết các số trong phạm vi 1000 Để học sinh cĩ thể đọc, viết đúng các số cĩ nhiều chữ số (trong phạm vi 1000), ngồi việc phải làm cho học sinh hiểu và nhớ cách đọc, viết số thì điều quan trọng nhất là các em phải nắm vững tên gọi, vị trí của các hàng và cấu tạo của các lớp (đến lớp nghìn). - Hàng thứ nhất là hàng đơn vị - Hàng thứ hai là hàng chục Lớp đơn vị - Hàng thứ ba là hàng trăm - Hàng thứ tư là hàng nghìn - Lớp nghìn - v.v Cần tạo cho các em cĩ phản xạ nhanh và đúng trong hai trường hợp sau : + Nhìn vào số chữ của một số thì nĩi được tên hàng cao nhất, ví dụ : thấy số cĩ 4 chữ số thì biết ngay hàng cao nhất ở hàng nghìn, thấy số cĩ 3 chữ số thì biết ngay hàng cao nhất ở hàng trăm. 5 Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp 2 kiến thức kỹ năng cũ sẽ hỗ trợ cho kiến thức thức kỹ năng mới hay ngược lại dễ gây lầm lẫn cần giúp phân biệt. Trên cơ sở đĩ, phần đầu giáo viên nên ơn lại các kiến thức cĩ liên quan, bằng các phương pháp như : hỏi đáp miệng, làm bài tập, sửa bài tập về nhà (để chuẩn bị cho bài mới) v.v Chẳng hạn, từ chia miệng chuyển sang chia viết thìo cái mới là bước thử lại (sau khi chia từng hàng đơn vị) bằng cách nhân lại và trừ, là cách đặt tính và cách viết thương. Do đĩ, cần ơn quan hệ giữa nhân và chia bằng hỏi đáp; hoặc ra bài tập : cho làm phép tính chia miệng để chuyển sang chia viết. + Giảng biện pháp tính mới: Mỗi biện pháp tính, trong hệ thống các biện pháp, đều được dựa trên một số kiến thức kỹ năng cũ, nếu được hướng dẫn tốt học sinh cĩ thể hồn tồn “tự tìm thấy” biện pháp. Ở đây cần kết hợp khéo léo giữa các phương pháp giảng giải, hỏi đáp (trong đĩ cĩ cả bút đàm), trực quan (trong đĩ cĩ cả kiểu trị làm, thầy xem) để lưu ý học sinh vào được điểm mới, điểm khĩ, điểm trọng tâm. Điều quan trọng là trình bày trên một mâũy điển hình, trình bày làm sao nêu bật được nội dung cơ bản của biện pháp tính, hình thức trình bày đẹp. + Luyện tập rèn kỹ xảo Sau khi hiểu cách làm, HS cần lặp đi lặp lại động tác tương tự. Phương pháp chủ yếu lúc này là HS làm bài tập. Điều quan trọng là bài tập cần cĩ hệ thống, bài đầu y hệt mẫu, các bài sau nâng dần độ phức tạp. Nếu biện pháp tính bao gồm nhiều kỹ năng, cĩ thể huấn luyện từng kỹ năng bộ phận. Trong khi luyện tập làm tính nên yêu cầu các em “tay làm, miệng nhẩm”. Chẳng hạn khi HS lớp 2 thực hiện phép trừ : 47 25 72 Ta cho học sinh tay viết, miệng nĩi như sau : * 7 + 5 = 12 , viết 2 nhớ 1 * 4 + 2 = 6 thêm 1 bằng 7 viết 7 Cần kiểm tra và uốn nắn kịp thời, đi sát các em, nhất là HS yếu, giảng lại những chỗ các em cịn chưa biết. + Vận dụng và củng cố : Cách củng cố tốt nhất, khơng phải là yêu cầu nhắc lại biện pháp bằng lời, mà tạo điều kiện để học sinh vận dụng biện pháp. Thơng thường là qua giải tốn, để học sinh độc lập chọn phép tính và làm tính. Lúc này khơng nên cho những bài tốn quá phức tạp, mà chỉ nên chọn bài tốn đơn giản dùng đến phép tính vừa học. Việc ơn luyện, củng cố những biện pháp tính khác sẽ làm trong giờ luyện tập ơn tập. Khi củng cố, cĩ thể kết hợp kiểm tra trình độ hiểu quy tắc : - Nếu HS thực hành đúng, diễn đạt được cách làm với lời lẽ khái quát, giải thích được cơ sở lý luận là biểu hiện nắm biện pháp ở trình độ cao. 7 Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp 2 thân từng học sinh. Nguyên tắc này được hiểu ở chỗ : Học sinh muốn biết làm nột việc gì thì phải tự tay mình làm việc đĩ, thầy chỉ cĩ thể hướng dẫn hoặc làm mẫu cho xem để học sinh bắt chước chứ dứt khốt khơng làm hộ trị, khơng để xảy ra tình trạng thầy vừa nĩi vừa làm, cịn trị thì chỉ cĩ nghe và giương mắt nhìn. 2.2. Tơn trọng học sinh Giáo viên cần dạy cho từng học sinh theo hướng tơn trọng sự khác biệt về cá nhân của từng em, tránh kiểu dạy “đồng loạt”, cho mọi học sinh cùng làm một bài trong cùng một khoảng thời gian như nhau. Cĩ thể thể cho cùng một bài tập, nhưng cĩ yêu câu cao thấp khác nhau, em nào đạt yêu cầu cao sẽ được khen là giỏi, em nào đạt mức yêu cầu, dù cịn thấp cũng là khá. Cũng cĩ thể ra cùng một lúc vài bài tập, từ dễ đến khĩ, em nào làm được nhiều bài hơn là đạt kết quả khá hơn. (Sử dụng “phiếu bài tập” sẽ thực hiện được yêu cầu này.) 2.3. Kết hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Vận dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học sao cho phù hợp với từng hoạt đơng trong một tiết dạy, nhằm làm cho lớp học sinh động, học sinh tham gia vào bài học bằng nhiều cách, với nhiều mức độ khác nhau. Ví dụ : - Giáo viên nêu vấn đề; học sinh suy nghĩ, trả lời, giáo viên kết luận. - Học sinh quan sát tranh ảnh, ví dụ mẫu, bài giải mẫu, nhận xét mẫu, làm theo mẫu. - Học sinh nêu thắc mắc, tự tìm ra cách giải, nhận xét cách trả lời của bạn bè trong lớp. 3. Đề tài cho năm sau Các giải pháp giúp học sinh học tốt hình học ở lớp 2 Ý kiến của Hội đồng khoa học Cây Dương, ngày tháng 11 năm 2008 trường TH Cây Dương 2 Người thực hiện Huỳnh Thị Ngọc Mai 9
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_yeu_hoc.doc